Tên sách: Cách Thức Cải Tạo Vườn và Ao Thả Cá ở Gia Đình
Tác giả: KS. Hà Thị Hiến
Nhà xuất bản: Văn hóa Dân tộc
Năm xuất bản: 2003
Số trang: 66
Từ khóa chính: Cải tạo vườn, ao thả cá, trồng rau, cây ăn quả, chăn nuôi cá, vườn ao chuồng
Tải về
Cuốn sách "Cách Thức Cải Tạo Vườn và Ao Thả Cá ở Gia Đình" của K.S. Hà Thị Hiến cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách cải tạo vườn rau, vườn quả, xây dựng và quản lý ao nuôi cá, giúp các gia đình tối ưu hóa hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Nội dung chính:
PHẦN I: CẢI TẠO VƯỜN RAU VÀ VƯỜN QUẢ
1. NHỮNG YÊU CẦU TRONG CẢI TẠO VƯỜN RAU, VƯỜN QUẢ
- Phương hướng cải tạo vườn:
- Xác định cây trồng chính phù hợp với điều kiện tự nhiên (đất đai, địa hình, khí hậu).
- Chọn giống tốt, sạch bệnh.
- Kiểm tra độ màu mỡ của đất.
- Tỉa bỏ cây có tán lớn, năng suất thấp, giá trị kinh tế kém.
- Thực hiện luân canh, xen canh đa dạng cây trồng để tiết kiệm diện tích.
- Xác định mục đích sử dụng sản phẩm.
2. CÁCH THỨC CẢI TẠO
- 2.1. Đất:
- Đất trồng rau:
- Yêu cầu đất tốt, nhiều màu, tầng canh tác dày, thoát nước nhanh (rau cạn), giữ nước (rau nước).
- Cải tạo đất:
- Đất cát: Tăng phân hữu cơ (phân chuồng hoai mục).
- Đất nặng, nhiều sét: Thêm đất cát pha, phù sa, bón nhiều phân hữu cơ.
- Đất nhẹ: Bón phân hữu cơ, bùn ao phơi khô.
- Đất chua mặn: Bón nhiều phân hữu cơ, vôi bột, phân NPK hợp lý.
- Đất gò, đồi dốc: San đất, tạo ruộng bậc thang.
- Nhặt sỏi đá, diệt cỏ dại, lên luống đều.
- Đất trồng cây ăn quả:
- Cần đất tốt, dễ thoát và giữ nước, không trồng nơi có tầng sét/đá gần mặt đất.
- Cải tạo kỹ trước khi trồng, đào hố, bón lót nhiều phân hữu cơ (phân chuồng hoai mục).
- Bón thêm N, P, K, Ca, Mg, phủ bùn ao khô vào gốc.
- Trồng xen rau ít ánh sáng (rau ngót, ngải cứu, dọc mùng, khoai sọ, khoai lang) dưới tán cây ăn quả.
- 2.2. Nước:
- Đảm bảo nguồn nước tưới sạch, không chua mặn.
- Đào ao dự trữ nước nếu xa nguồn nước.
- Tưới nước phù hợp từng giai đoạn phát triển của cây.
- Tưới phun mưa cho rau ăn lá, tưới vào gốc cho rau ăn quả.
- Tưới sau khi gieo hạt/trồng cây con, buổi sáng sớm hoặc xế chiều.
- Tưới rửa sương muối vào buổi sáng.
- 2.3. Phân bón:
- Bón phân hợp lý:
- Bón đúng lúc, đúng loại, chia làm nhiều giai đoạn.
- Không bón phân tập trung, nồng độ quá cao.
- Căn cứ đặc tính cây, giống, đất đai, thời tiết, mùa vụ để bón.
- Tránh bón khi mưa lớn (rửa trôi) hoặc nắng gắt (cháy lá).
- Bón phân đúng cách:
- Bón vào hố, rãnh, rải trên mặt đất, bón lót, bón thúc.
- Căn cứ diện tích, kích thước luống, giống cây, đất trồng.
- Bón phân cân đối:
- Cung cấp đủ và cân bằng các nguyên tố dinh dưỡng.
- Giúp ổn định độ phì nhiêu đất, chống rửa trôi, tăng năng suất, bảo vệ môi trường.
- Xử lý phân trước khi bón:
- Ủ phân chuồng tươi để tiêu diệt hạt cỏ dại, mầm bệnh, côn trùng, thúc đẩy phân hủy hữu cơ.
- Phương pháp ủ nóng: Phân gia súc không nén, tưới nước phân, giữ độ ẩm 60-70%, trộn 1-2% supe lân, phủ bùn ao. Dùng sau 30-40 ngày.
- Phương pháp ủ nguội: Phân xếp lớp, nén chặt, rắc 2% phân lân, phủ đất bùn khô/đất bột, nén chặt. Dùng sau 5-6 tháng.
- 2.4. Giống:
- Giống rau:
- Chọn giống tốt, khỏe mạnh, sạch bệnh để gieo hạt/trồng cây con.
- Tự sản xuất giống: Ươm giống trên đất màu mỡ, tơi xốp, chăm sóc thường xuyên, chọn cây khỏe, thu hoạch đúng tuổi.
- Phơi khô, làm sạch, bảo quản hạt giống nơi khô ráo, thoáng mát.
- Quy hoạch diện tích trồng từng loại rau theo mùa vụ (ví dụ: vụ đông xuân, xuân hè, hè thu ở miền Bắc).
- Giống cây ăn quả:
- Chọn loài cây phù hợp điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, mục đích sử dụng.
- Chọn giống cây cho năng suất và chất lượng cao, đốn tỉa cây kém hiệu quả.
- Các nhóm cây ăn quả: nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới.
- Phân bố giống cây trồng phổ biến theo từng vùng sinh thái (Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Trung bộ, Tây Nguyên).
- Quy hoạch mật độ trồng hợp lý, tránh cây chen chúc.
- 2.5. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:
- Chăm sóc cây rau:
- Xử lý hạt giống (ngâm nước nóng/tro bếp) trước khi gieo.
- Gieo hạt đều tay, phủ trấu/rơm rạ. Mở mái che khi cây nảy mầm.
- Làm cỏ, xới xáo, vun gốc, phá váng sau 15-20 ngày trồng.
- Bấm ngọn, vặt lá già, tỉa cây cho rau ăn quả; làm giàn cho rau thân leo.
- Phòng trừ sâu bệnh:
- Dùng phương pháp canh tác: cày cuốc kỹ, phơi đất, vệ sinh vườn, loại bỏ cây bệnh.
- Phát hiện bệnh chính xác, xin ý kiến trạm bảo vệ thực vật/quầy thuốc thú y.
- Thu hoạch sau khi thuốc đã phân hủy (20-30 ngày), ngâm rau trong nước muối.
- Bỏ củ nảy mầm (khoai tây).
- Chăm sóc cây ăn quả:
- Vun xới đất thường xuyên, cung cấp đủ nước, dinh dưỡng.
- Quét vôi gốc, nhặt cỏ dại, tỉa cành khô/úa/bệnh, thả gà bắt sâu.
- Diệt trừ sâu bệnh thủ công nếu ít, cân nhắc dùng thuốc hóa học gần khu dân cư.
- Vệ sinh vườn: diệt cỏ dại, cắt tỉa cành, quét vôi thân cây mùa đông, thu dọn tàn dư cây.
- Biện pháp thủ công: hái lá bệnh, bắt sâu/nhộng, dùng ánh sáng diệt côn trùng, bao lưới chống dơi/chim.
- Ngừng tưới nước/bón đạm khi trời âm u kéo dài.
- Khi cần dùng thuốc bảo vệ thực vật: chọn đúng thuốc, đúng nồng độ/liều lượng, đúng lúc/chỗ, đúng kỹ thuật. Không lạm dụng thuốc, tuân thủ thời gian cách ly.
II. TÓM TẮT KỸ THUẬT TRỒNG MỘT SỐ CÂY RAU TRONG VƯỜN GIA ĐÌNH
- 1. Cây rau muống: Gieo hạt/trồng ngọn (tháng 2-7). Đất làm kỹ, bón lót phân chuồng hoai mục. Tưới nước phân chuồng pha loãng định kỳ. Thu hoạch sau 20-25 ngày.
- 2. Cây rau đay: Gieo hạt (tháng 3-7). Đất làm kỹ, lên luống. Tưới thúc bằng nước phân chuồng pha loãng. Nhổ tỉa dần, thu hoạch nhiều lứa.
- 3. Cây mồng tơi: Gieo hạt (tháng 3), cấy (tháng 6). Ngâm hạt, phủ trấu. Đất làm kỹ, bón lót phân chuồng ủ. Bón thúc nước phân chuồng pha loãng. Thu hoạch sau 30 ngày.
- 4. Cây rau giền: Gieo hạt (tháng 2-7), trộn với tro bếp. Đất làm kỹ, lên luống. Bón thúc bằng đạm urê hoặc nước phân chuồng pha loãng. Thu hoạch sau 25-30 ngày.
- 5. Rau ngót: Trồng bằng cành hom (tháng 11, 12). Cắt hom dài 20-25cm, đặt hơi chếch, lấp đất 2/3 hom. Bón thúc nước phân chuồng pha loãng. Thu hoạch sau 10-15 ngày/lần.
- 6. Cây bắp cải: Ưa đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa. Gieo trồng 3 vụ (sớm, chính, muộn). Đất làm kỹ, lên luống. Bón lót phân chuồng, lân, kali. Cấy cây con khi 4-6 lá thật. Tưới nước đều đặn, bón thúc, vun xới, tỉa lá vàng.
- 7. Cây rau cải: 3 nhóm (cải bẹ, cải xanh, cải thìa). Kỹ thuật trồng và chăm sóc khác nhau tùy loại, chú trọng làm đất, lên luống, bón lót, bón thúc, tỉa cây.
- 8. Cây rau mùi: Gieo trồng tháng 7-11. Đất tơi xốp, dễ thoát nước. Ngâm hạt, gieo vãi, phủ đất bột và rơm rạ. Tưới nước phân chuồng pha loãng. Thu hoạch sau 1 tháng.
- 9. Cây hành củ ta: Trồng tháng 9-10. Đất tơi xốp, thoát nước tốt. Chọn củ chắc, ngâm nước. Cắm múi, phủ rơm rạ, tưới nước. Bón thúc nước phân chuồng pha loãng. Thu hoạch củ non, củ già.
III. TÓM TẮT KỸ THUẬT TRỒNG MỘT SỐ LOẠI CÂY ĂN QUẢ TRONG VƯỜN GIA ĐÌNH
- 1. Các loại cây có múi (Cam, chanh, quýt, bưởi):
- Nhân giống bằng chiết cành hoặc ghép.
- Đào hố 80x80x80cm, bón lót phân chuồng hoai mục, lân, kali.
- Trồng để cổ rễ cao hơn mặt đất 1-2cm.
- Bón phân nhiều lần, tập trung sau thu hoạch. Giữ đất ẩm.
- Chống đỡ cành khi quả lớn, tránh ngập úng.
- 2. Cây na:
- Nhân giống bằng hạt (đập nhẹ vỏ hạt).
- Đào hố 50cm, bón lót phân chuồng, lân, kali.
- Trồng mùa xuân (tháng 2-3) hoặc thu (tháng 8-9).
- Bón phân đón hoa, nuôi cành, thúc kết hợp vun gốc.
- Thu hoạch khi vỏ quả vàng xanh, mắt mở to.
- 3. Cây táo ta:
- Thích hợp khí hậu nhiệt đới, dễ trồng.
- Trồng tháng 11 hoặc tháng 2 (miền Bắc), đầu mùa mưa (miền Nam, Tây Nguyên).
- Đào hố, bón lót phân chuồng hoai mục, vôi bột, supe lân.
- Trồng thẳng, phủ rơm rạ, tưới nước giữ ẩm.
- Bón thúc nước phân chuồng pha loãng, phân lân, kali định kỳ.
- Đốn cành sau thu hoạch, quét vôi gốc và đầu cành.
- 4. Cây hồng:
- Trồng tháng 11. Đào hố, bón lót phân chuồng hoai mục, vôi bột, phân lân.
- Mật độ trồng tùy giống và đất.
- Bón phân N, P, K khi cây 4-5 tuổi, sau đó vài năm bón 1 lần.
- Thu hoạch đúng độ chín. Khử chát bằng ngâm nước vôi trong/tro bếp hoặc ủ lá xoan.
- 5. Cây hồng xiêm:
- Trồng bằng cành chiết hoặc cây ghép vào đầu mùa mưa.
- Trồng có bầu đất. Khoảng cách 8-10m.
- Tưới nước thường xuyên khi mới trồng.
- Nhu cầu phân bón cao, bón phân chuồng, urê, supe lân, sulfat kali.
- Đào rãnh bón phân theo hình chiếu tán cây.
- Thu hoạch khi quả chuyển màu nhạt, để 10-15 ngày hoặc rấm lá xoan.
- 6. Cây mít:
- Nhân giống bằng hạt.
- Đào hố, bón lót phân chuồng hoai mục, bùn ao, supe lân. Rắc vôi bột nếu đất chua.
- Trồng vụ xuân hay thu. Trồng có bầu, không đứt rễ cọc. Trồng nông, cắt bớt lá.
- Làm cỏ, xới xáo, tỉa cành ngang. Bổ sung dinh dưỡng sau mỗi vụ thu hoạch.
- 7. Cây nhãn:
- Nhân giống bằng hạt (tốt nhất ươm trong bầu nylon).
- Chiết cành và ghép cây khó nhưng hiệu quả cao.
- Đào hố, bón lót phân chuồng, tecmô phốtphát/apatit, clorua kali/sulfat kali.
- Trồng có bầu, vun đất nhẹ, nén chặt, cắm cọc giữ cây.
- Tưới nước giữ ẩm, bón nước phân chuồng pha loãng.
- Tỉa cành tăm, tạo tán. Chú ý bọ xít hại hoa, quả non.
- Thu hoạch khi vỏ quả vàng, bóng, hạt đen nhánh, hái cả chùm. Bón phân sau thu hoạch.
- 8. Cây vải:
- Hai giống chính: Vải chua, Vải thiều.
- Nhân giống bằng chiết cành. Đất tơi xốp, thoát nước tốt.
- Đào hố 1x1x1m, bón lót phân chuồng hoai mục. Trồng có bầu.
- Tưới nước ngay sau trồng, bổ sung dinh dưỡng hàng năm.
- Bón phân sau thu hoạch quả và sau đợt lộc mùa thu.
- Thu hoạch cành mang quả, tránh bẻ sâu.
- 9. Cây xoài:
- Nhân giống bằng hạt, chiết cành hoặc ghép (ghép mắt phổ biến).
- Đào hố, bón lót phân chuồng hoai mục, supe lân.
- Tưới đẫm nước sau trồng nếu không mưa.
- Bón phân bổ sung hàng năm (phân chuồng, bùn ao, NPK hỗn hợp).
- Dùng hóa chất (ethenfon, KNO₃) kích thích ra hoa, đậu quả.
- Thu hoạch khi quả đạt kích thước tối đa, vỏ vàng, có lớp phấn mỏng.
- 10. Cây chuối:
- Nhiều giống (tiêu, tây, ngốp, ngự).
- Đất phù sa, thoát nước, giữ ẩm tốt, nhiều N và K.
- Cày cuốc kỹ, đào hố, bón lót phân chuồng hoai mục, supe lân, clorua kali.
- Chọn cây con làm giống (cây mẹ khỏe, không sâu bệnh, hình búp măng).
- Trồng vụ thu (miền Bắc), đầu mùa mưa (miền Nam).
- Tưới nước, nhặt cỏ, trồng cây màu ngắn ngày xung quanh gốc.
- Bón thúc phân (đạm, lân, kali) vào 3 thời kỳ (sau hồi xanh, sinh trưởng mạnh, sau ra buồng).
- Tỉa mầm, chỉ để 1-2 cây con trên 1 gốc. Thu hoạch sau 2.5-4.5 tháng.
PHẦN II: XÂY DỰNG, CẢI TẠO AO NUÔI VÀ CÁCH THỨC CHĂN NUÔI CÁ
1. XÂY DỰNG AO MỚI, CẢI TẠO AO CŨ
- 1. Xây dựng ao mới:
- Diện tích thích hợp 360-1500m².
- Kiểm tra nguồn nước (thường xuyên, sạch, lợ/ngọt, chua/mặn) để chọn giống cá.
- Đắp/kè bờ cẩn thận (tre già, đá, gạch). Không trồng cây tán lớn.
- Đào ao sâu 1-1.5m, đắp bờ trục rộng 3m, cao hơn mực nước mưa cao nhất 0.6-0.7m.
- Xây dựng đường ống dẫn nước (0.35-0.4m) có đăng chắn.
- 2. Cải tạo ao cũ:
- Hàng năm sau thu hoạch: tát cạn, dọn sạch, phát quang bờ, đắp bờ vững chắc (cao hơn mực nước mưa 0.6-0.8m).
- Làm lại cống, thoát nước, có phao chắn.
- Đào sâu thêm, bốc bớt bùn lên vườn. San phẳng đáy ao, lấp hang hốc.
- Phơi nắng đáy ao 2-3 ngày. Bón lót phân chuồng ủ hoai mục (15-20kg/100m²) để gây màu nước.
- Thả cá sau 5-7 ngày. Không thả bèo, bè rau muống.
3. CÁCH THỨC CHỌN AO VÀ GIỐNG CÁ NUÔI
- Căn cứ điều kiện ao để chọn giống cá phù hợp.
- Ao trên 1000m², nước màu tốt, sâu 1.5-2m: Nuôi cá mè làm chủ.
- Ao đất thịt pha cát, đáy cát bùn: Nuôi cá trôi làm chủ.
- Ao vài nghìn m², nhiều rong, bèo, cỏ: Nuôi cá trắm làm chủ.
11. TẬP TÍNH SINH SỐNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÁ NUÔI THẢ TRONG AO GIA ĐÌNH
- 1. Cá trắm cỏ: Ăn thực vật (bèo, rong, cỏ nước, cỏ lá), chất bọt, thức ăn đóng viên. Lớn nhanh, nuôi ghép/đơn.
- 2. Cá mè trắng: Có hai loài (nguồn gốc Trung Quốc, Việt Nam). Sống tầng trên, ăn sinh vật phù du (60-70%). Nuôi ghép để tận dụng thức ăn.
- 3. Cá mè hoa: Sống tầng nước trên, ăn động vật phù du là chủ yếu (60%). Phổ thức ăn hẹp, tỷ lệ ghép tối đa 5%. Lớn rất nhanh.
- 4. Cá trôi Ấn Độ: Khi nhỏ ăn sinh vật phù du, lớn ăn mùn bã hữu cơ thực vật. Chịu nhiệt độ rộng (12-43°C), độ mặn 15%. Tỷ lệ ghép 20-50%.
- 5. Cá chép: Sống tầng đáy và giữa, ăn động vật phù du (nhỏ), động vật đáy (trưởng thành). Tỷ lệ ghép 8-10%.
- 6. Cá rô phi: Sống nước ngọt, lợ, nước thải. Chịu lạnh kém (<10°C). Ăn tạp (mùn bã hữu cơ, phân gia súc, rong, bèo, sinh vật phù du, côn trùng, thức ăn nhân tạo).
III. VẬN CHUYỂN CÁ GIỐNG
- 1. Các hình thức vận chuyển cá:
- Vận chuyển hở: Thùng tôn/sọt lót nylon, dùng xe đạp (không khí hòa tan vào nước).
- Vận chuyển kín: Túi PE/can nhựa, bơm oxy vào túi.
- 2. Kỹ thuật vận chuyển cá:
- Thùng, sọt: Mật độ cá bột 4-5 vạn con/thùng, cá 4g (0.5kg/thùng), cá 10-15g (1-1.5kg/thùng). Thay nước sau 3-4 giờ.
- Túi nylon: Chuẩn bị túi, vuốt không khí, đổ nước (4/5 túi nếu dưới 8 tiếng, 2/3 túi nếu trên 8 tiếng), bơm oxy 15-20 giây, cho cá vào, bơm oxy căng phồng, buộc lại. Ngâm túi cá xuống ao 15 phút trước khi thả.
- Can nhựa, thùng nhựa: Mật độ 3000-4000 con/lít. Nắp can khoét 2 lỗ (1 lỗ dẫn oxy gần đáy, 1 lỗ đẩy oxy ra ngoài).
IV. THỨC ĂN VÀ CÁCH CHO CÁ ĂN
- Sản xuất thức ăn:
- Thức ăn xanh: Lá sắn, khoai lang, ngô, rau, bèo, cỏ. Chủ động sản xuất (trồng ngô trái vụ, cỏ voi).
- Chế biến thức ăn công nghiệp từ bột, khoáng, vi lượng.
- Tận dụng phế phẩm công nghiệp (lò mổ, bã bia, bã rượu, khô dầu, bổi, cám).
- Cách cho cá ăn:
- Ao nuôi cá trắm cỏ: Cỏ, lá vào buổi sáng và chiều (50-100kg/sào Bắc bộ). Bổ sung thức ăn tinh (bột sắn, khoai, cám, thóc nảy mầm) 3-4 ngày/lần.
- Ao nuôi cá mè: Hàng tháng bón phân chuồng, đạm, lân định kỳ tuần 1 lần (200-400kg phân chuồng ủ mục hoặc 1-2 kg đạm, 5-7kg lân cho 1 sào Bắc bộ). Ủ phân vào thùng góc ao, hòa nước tạt khắp ao.
V. BẢO VỆ VÀ PHÒNG CHỮA BỆNH CHO CÁ
- Bảo vệ: Ngăn chặn chuột, rắn, ếch, nhái, rái cá, chim bói cá.
- Các bệnh thường gặp:
- Bệnh đốm đỏ: Triệu chứng thân có nốt đỏ, rụng vây, loét da. Phòng trị bằng vôi cục (2kg/100m³ nước, 2 tuần/lần), thay nước ao.
- Bệnh nấm thủy mi: Triệu chứng da trắng bạc, có sợi nấm trắng. Phòng trị bằng Xanh malacite (1-4mg/lít nước) hoặc muối ăn (2-3g/lít nước), tắm cá 15-30 phút.
- Bệnh trùng mỏ neo: Triệu chứng thân nhợt nhạt, da loét, có trùng mỏ neo bám. Phòng trị bằng thay nước ao, dùng lá xoan băm nhỏ (300-500g/m³ nước) hoặc Dipterex (1g/m³ nước).
- Phòng bệnh tổng quát: Chăm sóc chu đáo, đủ chất, lượng thức ăn. Kiểm tra mực nước, chất lượng nước. Vớt rong, rau cỏ thừa lên bờ.
VI. THU HOẠCH CÁ
- Chu kỳ nuôi 5-6 tháng đến 1 năm.
- Cá trắm cỏ, mè, trôi thường thu hoạch từ tháng 11, 12 nếu thả giống lớn.
- Đối tượng thu hoạch đạt yêu cầu:
- Cá trắm cỏ: 2-3kg/con.
- Cá mè: 0.5-1kg/con.
- Cá trôi: 0.4-0.5kg/con.
- Cá chép: 0.4-0.5kg/con.
- Thu tỉa cá lớn vào tháng trái vụ để được giá và tập trung nuôi cá còn lại.
- Sau thu hoạch: tát cạn ao, vét bùn, rác, vệ sinh ao sạch sẽ.
....