Tên sách: BẢN HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CÁ RÔ ĐẦU VUÔNG
Tác giả: Nguyễn Đức Trường
Nhà xuất bản: (Không rõ, do Trung tâm Khoa học Kỹ thuật & Sản xuất giống Thủy sản Quảng Ninh thực hiện theo đặt hàng của Sở Khoa học Công nghệ Quảng Ninh)
Năm xuất bản: 2013 (hoàn thành Đề tài 2012-2013)
Số trang: 15
Từ khóa chính: Cá Rô đầu vuông, Anabas sp, kỹ thuật nuôi cá, nuôi thâm canh, Quảng Ninh, cải tạo ao, chọn giống cá, thức ăn cá, phòng trị bệnh cá, thu hoạch cá, hiệu quả kinh tế nuôi cá.
Bản Hướng dẫn Kỹ thuật Cá Rô đầu vuông là kết quả của Đề tài "Nghiên cứu ứng dụng nuôi Cá Rô đầu vuông tại Quảng Ninh" được thực hiện trong hai năm 2012-2013 bởi Trung tâm Khoa học Kỹ thuật & Sản xuất giống Thủy sản Quảng Ninh, theo đặt hàng của Sở Khoa học Công nghệ Quảng Ninh. Tài liệu này cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm sinh học của Cá Rô đầu vuông, các chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt và quy trình nuôi hiệu quả, từ lựa chọn, cải tạo ao, chọn giống, chăm sóc, phòng trị bệnh đến thu hoạch và đánh giá hiệu quả kinh tế. Đây là cẩm nang thiết thực dành cho các hộ gia đình và đơn vị nuôi cá nước ngọt tại Quảng Ninh, đặc biệt là những nhà đầu tư có điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện và khả năng quản lý môi trường nước tốt.
Nội dung chính:
Nội dung của bản hướng dẫn kỹ thuật này được chia thành các phần chính sau:
1. Xuất xứ của bản hướng dẫn kỹ thuật:
Bản hướng dẫn này là kết quả của Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng nuôi Cá Rô đầu vuông tại Quảng Ninh” thực hiện năm 2012-2013, do Trung tâm Khoa học Kỹ thuật & Sản xuất giống Thủy sản Quảng Ninh thực hiện theo đặt hàng của Sở Khoa học Công nghệ Quảng Ninh.
2. Đặc điểm sinh học của Cá Rô đầu vuông:
* Hệ thống phân loại: Thuộc Lớp Osteichthyes, Bộ Perciformes, Bộ phụ Anabantoidei, Họ Anabantidae, Giống Anabas, Loài Anabas sp. Tên Việt Nam: Cá Rô đầu vuông.
* Hình thái và phân bố:
* Khi nhỏ giống Cá Rô đồng, nhưng khi lớn đầu hơi vuông, môi trề, bụng sệ, đuôi dài, vây dưới dày. Thân dài hơi cong, có hai chấm đen gần đuôi và mang.
* Phát hiện lần đầu ở Hậu Giang, sau đó nuôi ở nhiều nơi trên cả nước. Sống tốt trong ao, hồ, sông, suối, mương lạch nước ngọt.
* Tập tính dinh dưỡng: Là loài cá dữ, ăn tạp, thiên về động vật (tôm, tép, cá con, sinh vật phù du, hạt cỏ, thóc, phụ phẩm nông nghiệp). Trong nuôi thâm canh, cá sử dụng tốt thức ăn viên với hàm lượng đạm 28-35%.
* Đặc điểm Sinh trưởng: Tốc độ sinh trưởng nhanh hơn Cá Rô đồng 3-4 lần. Con đực và cái lớn tương đương. Ở Miền Nam, nuôi 4 tháng đạt 150-200g, 7 tháng đạt 500-800g/con. Kích thước và trọng lượng cá tăng theo thời gian nuôi, chất lượng thịt cũng tăng. Hệ số Thức ăn (FCR) là 1,4. Cá có sức sống khỏe, chịu được mực nước thấp hoặc nước nhiễm bẩn.
* Sinh sản và sản xuất giống:
* Ở Miền Nam, thành thục sau 8 tháng tuổi. Có tập tính giữ con, sinh sản tập trung vào mùa mưa (tháng 6-7) và nhiều lần trong năm.
* Đã được sản xuất nhân tạo tại Hậu Giang (2009) và nhiều trại tư nhân ở Đồng bằng sông Cửu Long.
* Năm 2011, Công ty TNHH Thủy sản Phương Đông (Hải Phòng) đã nhập trứng về ấp ương cung cấp cho thị trường phía Bắc.
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Áp dụng cho các hộ gia đình và đơn vị nuôi cá nước ngọt tại Quảng Ninh. Thích hợp cho chủ đầu tư có điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng hoàn thiện, có khả năng điều tiết và quản lý môi trường nước. Phương pháp nuôi đơn loài, trong ao đất, sử dụng thức ăn công nghiệp, mật độ nuôi 30 con/m² trở xuống.
4. Các chỉ tiêu chính cần đạt:
* Mật độ cá nuôi: 20-30 con/m²
* Thời gian nuôi: 6 tháng
* Thời gian thả giống: Tháng 4 đến tháng 5 dương lịch
* Tỉ lệ sống: ≥ 80%
* Cỡ cá thu hoạch: 125g - 300g/con
* Năng suất cá đạt: 34-42 tấn/ha.
Lưu ý: Đối với hộ gia đình hạn chế vốn và cơ sở hạ tầng, có thể áp dụng mật độ nuôi 10 con/m²; 20 con/m². Năng suất thấp hơn nhưng hiệu quả kinh tế trên vốn đầu tư có thể cao hơn.
5. Kỹ thuật nuôi:
* Lựa chọn ao nuôi:
* Diện tích: 300m²-2000m².
* Chất đáy: bùn, cát, bùn cát, cát bùn, bùn pha sét.
* Bờ ao: kè chắc chắn hoặc có lưới/bạt chắn cao 30-50cm.
* Giao thông, điện chiếu sáng, an ninh đảm bảo.
* Không gần khu nước thải công nghiệp, sinh hoạt, chuồng trại chăn nuôi.
* Thuận tiện cấp thoát nước, độ sâu mực nước 1,2-1,5m.
* Thông số chất lượng nước thích hợp: pH 7.0-8.0, Oxy hòa tan (DO) > 4 mg/lit, Nhiệt độ 25-30°C, Amonia (NH₃) < 1.0 mg/lit, Niterite (NO₂) < 0.3 mg/lit, Độ trong 40 cm, Khí sunfurhydro (H₂S) < 0.01 mg/l.
* Cải tạo ao nuôi:
* Tháo cạn nước.
* Kiểm tra bờ, cống, xử lý rò rỉ, thu gom rác, cá tạp.
* Vãi vôi xử lý đáy (15-20kg/100m²).
* Phơi đáy 5-7 ngày (đến khi có vết nứt chân chim).
* Cấp nước đạt 1,2-1,5m, cống cấp có lưới chắn.
* Sát khuẩn nước bằng IODINE hoặc BKC (1 lit/1000m³).
* 2-3 ngày sau, bổ sung chế phẩm sinh học BIO - DW (1000g/1500-2000m³ nước).
* Ngày hôm sau, gây màu nước bằng phân vô cơ (1-2g/100m²) trong 2 ngày liên tiếp.
* Khi nước có màu xanh vỏ đỗ thì thả cá.
* Lựa chọn con giống và thả giống:
* Lựa chọn cá giống: Kích cỡ đồng đều (2-4cm/con), khỏe mạnh, vận động nhanh nhẹn, bắt mồi tốt, không dị tật, không mầm bệnh, màu vàng nhạt tự nhiên. Mua tại cơ sở uy tín, có giấy kiểm dịch.
* Xử lý cá trước khi thả (thuần hóa):
* Vận chuyển kín: Đặt bao chứa cá xuống ao 5-10 phút để cân bằng nhiệt độ, sau đó mở bao nghiêng cho cá bơi ra nhanh.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Trồng khôi nhung dưới tán rừng quế: Cây phụ cho thu nhập chính
Kỹ thuật trồng và chăm sóc Cây Khôi Nhung (Khôi Tía)
Biện pháp khắc phục rau hoa màu sau bão lũ
Giá sầu riêng hôm nay 30/10: Thị trường giữ giá cao
Giá cao su hôm nay 30/10: Cao su thế giới neo cao
Xuất khẩu cà phê đạt kỷ lục 8,4 tỷ USD
Kỹ thuật chọn giống gà địa phương
Liên kết trồng dưa chuột vụ đông, lãi 140 triệu đồng/ha
Kỹ thuật nuôi bò 3B vỗ béo
Kinh Nghiệm Thuần Hóa và Chăm Sóc Gà Rừng