[Sách] Giới thiệu Những Phương Pháp Nuôi Cá Ở Miền Núi

Thứ bảy - 01/11/2025 03:26
Sách của Lương Thanh Bình giới thiệu các phương pháp nuôi cá phổ biến ở miền núi (ruộng, ao, lồng) và kỹ thuật ương giống, giúp nâng cao hiệu quả nuôi trồng thủy sản.
[Sách] Giới thiệu Những Phương Pháp Nuôi Cá Ở Miền Núi

Tên sách: Giới thiệu Những Phương Pháp Nuôi Cá Ở Miền Núi
Tác giả: Lương Thanh Bình (tuyển soạn)
Nhà xuất bản: Văn Hóa Thông Tin
Năm xuất bản: 2003
Số trang: 75 (bao gồm cả bìa và mục lục)
Từ khóa chính: Nuôi cá miền núi, cá ruộng, cá ao, hệ VAC, cá lồng, ương nuôi cá giống

Tải về

Cuốn sách "Giới thiệu Những Phương Pháp Nuôi Cá Ở Miền Núi" của Lương Thanh Bình cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về các kỹ thuật nuôi cá phổ biến tại các vùng núi Việt Nam, bao gồm nuôi cá ruộng, cá ao (trong hệ VAC, nước tĩnh, nước chảy) và nuôi cá lồng, cùng với hướng dẫn ương nuôi cá giống, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất thủy sản cho đồng bào miền núi.

Nội dung chính:

PHẦN I: GIỚI THIỆU ĐẶC TÍNH CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ NUÔI PHỔ BIẾN

  • 1. Cá chép: Có 7 loại, nhưng cá chép trắng có ý nghĩa kinh tế, thịt thơm ngon. Là loài ăn đáy (giun, ốc, ấu trùng, côn trùng, phù du động vật và thức ăn nhân tạo). Nuôi 1 năm đạt 0,4-0,6 kg/con. Đẻ tự nhiên hoặc nhân tạo dễ dàng. Chiếm 10% trong đàn cá nuôi ghép.
  • 2. Cá mè:
    • Cá mè trắng: Sống tầng mặt và giữa, ăn thực vật phù du (60-70%). Ăn bột mịn (cám gạo, cám ngô, bột mì, bột sắn, bột đậu tương). Nuôi ghép 40-50%. Lớn nhanh, ít tốn kém, 10-12 tháng đạt 0,5-1 kg/con. Không đẻ tự nhiên, cần tiêm kích dục tố.
    • Cá mè hoa: Nguồn gốc Trung Quốc, sống tầng nước trên, ăn động vật phù du (chủ yếu 60%). Phổ thức ăn hẹp, tỷ lệ ghép tối đa 5%. Nuôi 1 năm đạt 1-2 kg/con.
    • Cá mè Vinh: Ăn tạp (động vật nổi, rau, bèo, cỏ non). Thịt ngon nhưng chậm lớn (1 năm đạt 0,2-0,5 kg). Bổ sung khi thiếu mè hoa.
  • 3. Cá trắm:
    • Cá trắm cỏ: Nhập từ Trung Quốc. Ăn thực vật là chủ yếu (bèo, rong, cỏ nước, cỏ lá không độc). Còn ăn bột và thức ăn viên. 40 kg cỏ non cho tăng trọng 1 kg cá trắm cỏ và 0,6 kg cá khác. Lớn nhanh, năm đầu 300-400g/con, năm thứ 2 đạt 1,5-2 kg/con.
    • Cá trắm đen: Sống tầng đáy, ăn động vật là chủ yếu (ấu trùng côn trùng, cá con, tôm tép, ốc). Nuôi ghép hoặc nuôi ở đầm hồ tự nhiên. Đã sinh sản nhân tạo thành công. 1 năm đạt 0,6-1 kg/con, 2 năm 4-6 kg/con. Thịt thơm ngon đặc biệt.
  • 4. Cá trôi Ấn Độ: Ăn tạp, dễ nuôi. Thức ăn tự nhiên là mùn bã hữu cơ, sinh vật phù du, thực vật thủy sinh và thức ăn nhân tạo. Năm đầu đạt 0,6-1,2 kg, năm thứ 2 đạt 1,5 kg trở lên. Chịu lạnh (12°C) và nóng (43°C), chịu độ mặn 15%. Chiếm 20-50% trong đàn cá nuôi ghép.
  • 5. Cá rô phi: Sống tầng giữa, đáy; ăn tạp (mùn bã hữu cơ, phân gia súc, bèo tấm, bèo dâu, tinh bột). Thích hợp ao nhỏ, mắn đẻ, đẻ nhiều lần. Hiện nay ứng dụng công nghệ di truyền tạo cá rô phi đơn tính.
  • 6. Cá trê: Sống tầng đáy; nhỏ ăn động vật phù du, lớn ăn giun, côn trùng, tôm, tép, xác bã động vật thối rữa và bột ngũ cốc. Chịu được môi trường khắc nghiệt. Nuôi trong ao bổ sung cám gạo, ngô (70%) và cá tạp, bột cá (30%) nấu chín. Có trê đen, trê phi, trê vàng, trê trắng.
  • Thức ăn nuôi cá:
    • Thức ăn tự nhiên: Sinh vật phù du, sinh vật đáy, chất mùn, tảo. Bón phân chuồng, phân bắc (ủ kỹ), phân xanh, đạm, lân để tăng cường.
    • Thức ăn nhân tạo: Thức ăn tinh (cám, bã đậu), thức ăn thô (phân chuồng, cây cỏ). Có thể chế biến thức ăn hỗn hợp.

PHẦN II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NUÔI CÁ PHỔ BIẾN

  • I. KỸ THUẬT NUÔI CÁ RUỘNG:
    • Lợi ích: Tăng thu nhập (lúa + cá). Cá ăn sâu bọ, sục bùn diệt cỏ, thải phân làm tốt lúa. Lúa bổ sung thức ăn cho cá. Cá ăn thóc rơi vãi, rơm rạ khi thu hoạch.
    • Chuẩn bị ruộng: Chọn ruộng chủ động nước, không quá chua (thử bằng nước bã trầu hoặc giấy quỳ). Tu bổ bờ ruộng (cao 0,5m; rộng 0,7-0,8m), làm 1-2 chuôm (2-5 m², sâu 1m) có rãnh dẫn cá. Làm ống dẫn nước vào/ra có đăng chắn. Hệ thống mương rãnh, chuôm chiếm 5-10% diện tích ruộng.
    • Dọn ruộng: Tháo cạn, bón vôi (10-12kg/100m² hoặc 20-24kg nếu đất quá chua), bón lót phân chuồng (40-100kg/100m²).
    • Thời gian thả cá: Sau cấy lúa 15-20 ngày hoặc sau gieo vãi 1 tháng.
    • Loài cá nuôi: Trôi Ấn Độ, rô phi, chép, trắm cỏ, mè Vinh.
    • Mật độ và quy cỡ:
      • Ruộng 2 vụ lúa + 1 vụ cá: 20-30 con/100m². Chép (10-15 con, 6-8cm), trôi (4-6 con, 8-10cm), rô phi (2-3 con, 4-6cm), mè Vinh (4-6 con, 4-6cm).
      • Ruộng 1 vụ lúa + 1 vụ cá: 30-35 con/100m². Chép (14-16 con, 8-10cm), trôi (6-7 con, 6-8cm), trắm cỏ (5-6 con, 8-10cm), mè Vinh (2-3 con, 4-6cm), rô phi (2-3 con, 6-8cm).
    • Thả cá giống: Ngâm túi cá xuống nước 15 phút, mở túi cho nước vào từ từ để tránh sốc.
    • Quản lý: Dồn cá xuống chuôm khi cấy lúa hoặc phun thuốc trừ sâu. Bón phân chuồng, lá dầm, thức ăn tinh cho cá trong chuôm. Tháo cạn ruộng khi lúa vào hạt. Áp dụng IPM. Kiểm tra mực nước, phên chắn, lúa, cá thường xuyên.
    • Thu hoạch: Cuối vụ mùa (tháng 11, 12). Tháo cạn ruộng, dùng lưới, sau đó làm cạn và bắt hết. Năng suất: 3-5 kg/100m² (2 vụ lúa + 1 vụ cá), 5-7 kg/100m² (1 vụ lúa + 1 vụ cá).

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây