Tên sách: Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI CÁ TRẮM CỎ TRONG LỒNG
Tác giả: KS. Trịnh Quốc Việt
Nhà xuất bản: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Gia Lai
Năm xuất bản: Không rõ
Số trang: 12 (từ trang 2 đến trang 11 của tài liệu PDF)
Từ khóa chính: Nuôi cá trắm cỏ, cá lồng, kỹ thuật nuôi cá, Gia Lai
Tải về
Tập thông tin chuyên đề "Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI CÁ TRẮM CỎ TRONG LỒNG" của KS. Trịnh Quốc Việt, Sở Nông Lâm nghiệp Gia Lai, cung cấp những vấn đề cốt yếu trong kỹ thuật nuôi cá lồng, đặc biệt là cá trắm cỏ, nhằm khai thác tiềm năng mặt nước sông, suối, hồ chứa và tăng sản lượng thủy sản tại tỉnh Gia Lai.
Nội dung chính:
Lời nói đầu:
- Nêu bật xu thế phát triển mạnh mẽ của phong trào nuôi cá lồng ở Việt Nam, nhằm tăng sản lượng thủy sản và giảm áp lực khai thác tự nhiên.
- Tỉnh Gia Lai có tiềm năng mặt nước lớn từ sông, suối, hồ chứa được tạo ra từ hệ thống thủy lợi và thủy điện, rất thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy sản.
- Tài liệu này cung cấp kiến thức sơ bộ về kỹ thuật nuôi cá trắm cỏ trong lồng cho các tổ chức, cá nhân, đơn vị trong tỉnh.
I. MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRẮM CỎ
- Tên khoa học: Ctenopharyngodon idella.
- Phân bố tự nhiên: Sông Kỳ Cùng, Lạng Sơn, Việt Nam.
- Ưa sống: Nơi nước trong sạch và có lưu thông.
- Thức ăn: Cá trưởng thành chủ yếu ăn thực vật (cỏ, rong, rau xanh, bèo tấm, cây ngô, cây lúa), cũng ăn các loại chất bột và động vật (kể cả động vật đáy).
- Đặc tính ăn: Phàm ăn và ăn nhiều (thức ăn xanh chiếm 21% khối lượng cơ thể vào thời kỳ dinh dưỡng mạnh nhất).
- Tốc độ lớn: Mau lớn, nuôi trong lồng một năm đạt từ 1,2-2,5 kg/con.
II. ĐIỀU KIỆN NUÔI CÁ LỒNG
- Nước: Trong sạch, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, hóa chất và nước thải thành phố.
- Lưu thông nước: Có nước lưu thông thường xuyên. Nuôi ở sông cần dòng chảy có lưu tốc không quá 0,5 m/s và không có nước chảy quẩn.
- Vị trí đặt lồng: Nơi quang, thoáng, có độ sâu ít nhất từ 2m trở lên, có địa thế neo cột chắc chắn để phòng tránh lũ bão.
III. CẤU TẠO CỦA LỒNG NUÔI CÁ
- 1. Vật liệu làm lồng:
- Lồng tre: Chọn cây tre thẳng, đồng đều, không dập vỡ, kiến mọt (đường kính 5-7cm). Dùng sắt tròn đường kính 1-1,5cm làm trụ.
- Lồng gỗ hoặc le: Dùng gỗ chịu nước. Nan thưng xung quanh lồng bằng gỗ dày 1cm, rộng 3-4cm hoặc dùng le. Cột lồng bằng gỗ 10x10 hoặc 10x15.
- 2. Quy cách lồng cá:
- Dạng hình khối hộp chữ nhật, gồm 4 mặt xung quanh và 2 mặt đáy.
- Kích thước lồng tùy thuộc vào nơi nuôi và điều kiện quản lý:
- Nuôi ở sông: V = dài x rộng x cao (3x2x1,5)m hoặc (4x2,5x1,5)m.
- Nuôi ở hồ, đầm, sông cụt:
- Loại nhỏ: (5x2x1,5)m
- Loại trung bình: (6x3x1,5)m
- Loại lớn: (8x4x2)m
- 3. Cấu tạo của lồng nuôi cá (chi tiết):
- Lồng có 2 bộ phận chính: Lồng chứa cá nuôi và phao. Có thể làm thêm lán hoặc nhà bảo vệ.
- a) Lồng chứa cá: Làm bằng tre, le hoặc gỗ.
- Ghép các cây tre qua các trụ bằng sắt tròn (6-8 trụ) tạo thành 4 mặt xung quanh. Đáy dưới và đáy trên ghép bằng tre, gia cố thêm nẹp.
- Hoặc dùng gỗ trụ và thanh giằng ghép thành khung lồng, sau đó đóng nẹp gỗ hoặc le xung quanh tạo thành khối hộp chữ nhật kín. Đáy dưới cần gia cố kỹ, đáy trên có cửa lồng 1m x 0,5m để cho ăn, thu hoạch và vệ sinh.
- Khe hở xung quanh lồng: Phải đều, thoáng, không lọt cá. Nơi nước đứng hoặc độ đục cao thì khe hở cần thưa hơn.
- b) Phao: Làm bằng luồng, bương, lồ ô hoặc thùng phuy 200 lít.
- Luồng, bương, lồ ô (đường kính 10-15cm): Bó thành từng bó (10-12 cây/bó). Mỗi lồng dùng 2 bó phao ở hai bên mạn lồng.
- Thùng phuy: Hai đầu lồng ghép thêm 2 thùng phuy. Nếu dùng hoàn toàn thùng phuy thì mỗi lồng dùng 4-8 phi tùy kích thước.
- c) Nhà bảo vệ: Vững chắc, thấp, cân đối với lồng cá để hạn chế sức cản khi gió bão.
IV. GIỐNG CÁ NUÔI LỒNG
- Hiện tại: Cá trắm cỏ, cá bống tượng, cá lóc bông.
- Nghiên cứu chuyển đổi: Trắm đen, cá trôi Ấn, cá quả, cá chép (thay cho cá trắm cỏ).
V. THỨC ĂN CHO CÁ TRẮM CỎ
- Cá trắm cỏ trưởng thành chủ yếu ăn thực vật: cỏ, các loại rau xanh, bèo tấm, rong, cây ngô, cây lúa.
- Chi phí: Khoảng 30-40 kg thức ăn xanh để sản xuất 1 kg cá tươi. Bổ sung thức ăn tinh sẽ giảm chi phí thức ăn xanh.
VI. CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG CÁ LỒNG TĂNG SẢN
- 1. Chuẩn bị lồng nuôi:
- Cọ rửa sạch, phơi khô lồng trước khi hạ thủy và thả cá.
- Lồng phải đặt ngập chìm dưới nước tối thiểu 1m (theo chiều cao của lồng). Chọn vị trí neo cột chắc chắn.
- 2. Địa điểm nuôi:
- Sông, suối, đầm, hồ (nhất là sông cụt, hồ đầm): Độ sâu ≥ 2m, xa bờ.
- Nước: Trong tối thiểu 0,8m, không ô nhiễm hóa chất, thuốc trừ sâu.
- Lưu tốc nước: Trung bình 0,2-0,3 m/s.
- Kênh mương, sông hẹp: Không đặt tập trung, phân tán theo chiều dài (cái nọ cách cái kia 15-20m).
- Hồ chứa: Không đặt lồng tập trung ở vùng vịnh, eo ngách; nên đặt xa bờ, nơi rộng thoáng. Thỉnh thoảng di chuyển lồng để thay đổi môi trường nước, tăng dưỡng khí.
- 3. Mật độ nuôi:
- Cá giống: Khỏe, bơi lội nhanh, không xây xát, dị hình, yếu.
- Bảng mật độ:
- Cá trắm cỏ 8-12 cm/con: 150-100 con/m³
- Cá trắm cỏ 12-15 cm/con: 100-90 con/m³
- Cá trắm cỏ 15-20 cm/con: 80-60 con/m³
- Ghi chú: Cỡ cá tính theo chiều dài thân, m³ tính thể tích lồng ngập nước.
- Lưu ý: Nuôi ở hồ chứa, nước lưu thông kém thì thả mật độ thưa hơn. Khi cá lớn cần giãn cá ra lồng thưa hơn để đảm bảo dưỡng khí.
- Vận chuyển cá: Trong bì nylon có bơm oxy, mỗi bì khoảng 10kg cá giống và 20kg nước sạch.
- 4. Cho cá ăn:
- Cá trắm cỏ có tính lựa chọn thức ăn. Hạn chế dùng cỏ môi, cỏ dày, rong đuôi chó, lá khoai lang, khoai tây, cây họ đậu, lá dương, mầm lá cây sậy.
- Bổ sung thức ăn tinh (khoai, sắn, thóc mầm, ngô mầm) vào thời kỳ sinh trưởng nhanh và thiếu thức ăn xanh.
- Thức ăn xanh: Cần tươi, non, mềm. Cá nhỏ nên băm nhỏ thức ăn.
- Thời gian cho ăn: Nhiều lần trong ngày, tập trung buổi sáng và chiều.
- Bổ sung: Các loại cây có chất kháng sinh đường ruột (rau sam, rau sệu, lá nhọ nồi).
- Vệ sinh: Vớt hết bã, thức ăn cũ trước khi cho ăn thức ăn mới.
- Thức ăn tinh: Nấu chín, cho vào thau rồi thả chìm xuống đáy lồng.
- 5. Quản lý chăm sóc cá:
- Vệ sinh lồng cá thường xuyên, đặc biệt 4 mặt xung quanh (không lội trong lồng, làm từ phía ngoài).
- Kiểm tra các bộ phận của lồng, chú ý mặt đáy.
- Theo dõi hoạt động của cá để phát hiện bệnh kịp thời. Nếu cá nổi thành đàn, bơi yếu vào buổi sáng, cần di chuyển lồng hoặc té nước vỗ sóng.
VII. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CÁ
- 1. Phòng bệnh cho cá:
- Các bệnh thường gặp: Ký sinh trùng (mỏ neo, đốm đỏ), nấm trên thân/mang/vây, bệnh đường ruột.
- Yếu tố kỹ thuật:
- Kiểm tra cá giống trước khi thả.
- Không nuôi mật độ quá dày.
- Môi trường nước luôn trong sạch, lưu thông thường xuyên.
- Hạn chế đánh bắt kiểm tra cá để tránh cá mất nhớt, xây xát.
- Cho cá ăn thức ăn thích hợp, có chọn lựa, rửa sạch thức ăn.
- Loại bỏ cá yếu.
- 2. Trị bệnh cho cá:
- a) Phát hiện bệnh: Cá bơi lội khác thường, phản ứng chậm, nổi lờ đờ thành đàn trên mặt nước (trừ hiện tượng nổi đàn sáng sớm).
- b) Trị bệnh:
- Bệnh trùng bánh xe, tá quản trùng, trùng loa kèn: Thân cá có nhớt trắng đục.
- Cách chữa: Tắm cá dung dịch nước muối ăn 2% (20g muối/1 lít nước) trong 5-10 phút, tùy sức khỏe cá, rồi vớt ra nước sạch.
- Bệnh trùng quả dưa: Thân, mang, vây cá có hạt nhỏ màu trắng đục.
- Cách chữa: Tắm cá dung dịch xanh Malachit 5/10.000 trong 5-10 phút.
- Bệnh trùng mỏ neo, đốm đỏ: Bụng, lườn cá ứ máu, vây xơ xác, cá bơi lờ đờ.
- Cách chữa: Tắm cá dung dịch thuốc tím 3/10.000 trong 5-10 phút, hoặc tắm bằng dung dịch tetracyclin nồng độ 15mg/1 lít nước trong 10 phút.
- Bệnh nấm nước: Ban đầu chấm nhỏ trắng, sau loang khắp mình.
- Cách chữa: Tắm cá dung dịch nước muối 3% hoặc dung dịch thuốc tím 5/10.000 trong 15-20 phút.
- Thuốc nam cho các bệnh trên: Dùng lá đắng (lá xoan, lá nghệ, lá thầu dầu cả cành nhỏ) đập nát đựng trong bao, lượng 0,5kg/1m³ nước, ngâm trong lồng cá.
VIII. THU HOẠCH CÁ
- Phương pháp: Thu tỉa thả bù để có sản phẩm rải vụ và nâng cao năng suất.
- Lần 1: Sau khi thả giống 4-5 tháng, thu tỉa để thả bù đủ mật độ.
- Lần 2: Sau 3 tháng (từ lần 1), thu tỉa thả bù lần hai trong năm.
- Cách thu hoạch:
- Lồng nhỏ: Kê lồng lên chỉ còn 0,5m nước để dễ đánh bắt.
- Lồng lớn: Dùng các loại lưới nhỏ để đánh bắt.
Cá - Món ăn đầy bổ dưỡng:
- Cá cung cấp protein dồi dào (18-20%), giá trị dinh dưỡng tương đương thịt nhưng dễ tiêu hóa hơn.
- Hàm lượng mỡ: Biến đổi tùy loại (dưới 5% như cá thu, bơn; 5-10% như cá đối, chép, trắm; hơn 10% như cá hồi, lạch, trích). Mỡ cá chứa nhiều axit không bão hòa, có lợi cho bệnh tim mạch, stress và trí nhớ.
- Cholesterol: Cá chứa ít hơn thịt. Nên ăn ít nhất 30g cá/ngày hoặc 210g/tuần để phòng nguy cơ tim mạch.
- Glucid: Cá hầu như thiếu.
- Muối khoáng và nguyên tố vi lượng: Giàu chất lân, kali, canxi, natri, iốt.
- Vitamin: Cá có mỡ trên 10% rất giàu vitamin A và D (tốt cho trẻ em, phụ nữ mang thai). Cũng là nguồn cung cấp B1, B2, B6 và B12.
- Hàm lượng mỡ thấp: Cá ít mỡ hơn thịt, là thức ăn lý tưởng để giữ gìn vóc dáng.
- Chế biến: Giá trị dinh dưỡng của cá ướp lạnh không giảm nhiều, nhưng mùi vị kém hơn. Nấu nướng không làm thay đổi đáng kể thành phần hóa học, nhưng chiên có thể làm tăng gấp đôi lượng mỡ.