[Sách] Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT

Thứ bảy - 01/11/2025 03:29
Sách của Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Đoàn Hiệp cung cấp kiến thức cơ bản về nuôi cá nước ngọt, từ sinh học, quản lý môi trường, phương pháp nuôi đến phòng trị bệnh, giúp nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất.
[Sách] Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT

Tên sách: Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT 
Tác giả: KS. Nguyễn Hữu Thọ, TS. Đỗ Đoàn Hiệp 
Nhà xuất bản: Lao động Xã hội 
Năm xuất bản: 2004 
Số trang: 124 (không bao gồm bìa, trang giới thiệu và mục lục) 
Từ khóa chính: Nuôi cá nước ngọt, kỹ thuật nuôi cá, quản lý ao cá, phòng trị bệnh cá, chế biến thức ăn cho cá

Tải về

Cuốn sách "Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT" của KS. Nguyễn Hữu Thọ và TS. Đỗ Đoàn Hiệp là tài liệu thiết thực, cung cấp kiến thức cơ bản và chuyên sâu về sinh học cá, quản lý môi trường ao nuôi, các phương pháp nuôi cá (ao, ruộng, lồng, đăng), chế biến thức ăn và phòng trị bệnh, nhằm giúp bà con nông dân và cán bộ khuyến ngư nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nội dung chính: 

LỜI GIỚI THIỆU & MỞ ĐẦU

  • Nuôi trồng thủy sản nước ngọt là hướng phát triển quan trọng trong nông nghiệp Việt Nam, góp phần xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho nhiều hộ nông dân.
  • Sách cung cấp kiến thức cơ bản về đời sống các loài cá và kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, giúp người nuôi có đủ kiến thức để canh tác hiệu quả, tránh rủi ro.
  • Cá là nguồn protein động vật quan trọng, với mức tiêu thụ ngày càng tăng ở Việt Nam.
  • Hoạt động sống của cá chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường nước (oxy, cacbonic, pH). Chuỗi thức ăn trong nước (muối dinh dưỡng -> tảo -> phù du -> cá) cho phép cá lớn mà không cần cho ăn.

I. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG NGHỀ NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT Ở NƯỚC TA

  • Việt Nam có tiềm năng lớn với 911.800 ha mặt nước có khả năng nuôi cá.
  • Nuôi trồng thủy sản đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm thủy sản và kim ngạch xuất khẩu.
  • Năng suất trung bình còn thấp (2 tấn/ha/năm), công nghệ chủ yếu là quảng canh cải tiến.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI CỦA NGHỀ NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT

  • Về giống: Chất lượng cá bố mẹ và cá giống còn kém do phát triển tự phát, thiếu quản lý, dẫn đến cận huyết.
  • Về công nghệ: Nuôi quảng canh là chủ yếu, công nghệ thâm canh còn xa lạ với đa số nông dân.
  • Về đối tượng nuôi: Các đối tượng truyền thống hiệu quả không cao, thủy đặc sản khó canh tác và giống chưa phổ biến.
  • Về thị trường: Thị trường nội địa manh mún, thị trường xuất khẩu còn cạnh tranh lớn với Trung Quốc.

III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT

  • Nhu cầu tiêu thụ cá nội địa tiếp tục tăng.
  • Xu hướng thế giới chuyển từ thịt đỏ sang thịt trắng, tăng nhu cầu nhập khẩu cá.
  • Phát triển các đối tượng "thủy đặc sản" nước ngọt đòi hỏi công nghệ cao hơn. Sách hướng tới mục tiêu làm chủ công nghệ cao thông qua việc nắm vững công nghệ thấp và trung bình.

PHẦN I: KỸ THUẬT NUÔI CÁ AO NƯỚC TĨNH

  • A. NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG AO NUÔI CÁ
    • Ao nuôi là một hệ sinh thái hạn chế, các yếu tố vật lý (nhiệt độ, ánh sáng, độ trong), hóa học (oxy, pH, khí độc) và sinh học (vi sinh vật, phù du, đáy) ảnh hưởng trực tiếp đến cá.
    • 1. Các yếu tố vật lý, hóa học:
      • Nhiệt độ: Cá là động vật máu lạnh, thích hợp 20-30°C. Ao sâu 1.2-1.5m giúp ổn định nhiệt độ. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày quá 3°C gây sốc cho cá.
      • Ánh sáng: Cần cho quang hợp của tảo và thực vật thủy sinh, sản sinh oxy và tiêu thụ CO2. Ao cần thoáng, không cớm rợp.
      • pH: Giá trị thích hợp 6.5-8.5. Ao thường bị chua do phân hủy chất hữu cơ, cần bón vôi định kỳ.
      • Oxy hòa tan: Cần ≥4mg/l cho hô hấp của cá. Nguồn cung cấp chính là từ không khí và quang hợp của tảo. Thiếu oxy làm cá nổi đầu.
      • Cacbonic (CO2): Khí độc, sản sinh từ hô hấp và phân hủy hữu cơ. Hàm lượng cao vào ban đêm, gây ngạt cá. Cần kiểm soát lượng tảo và chất hữu cơ.
      • Khí độc khác (NH3, H2S, CH4): Sinh ra do phân hủy kỵ khí chất hữu cơ. Cần hạn chế thức ăn thừa, bùn dày, phân hữu cơ chưa ủ kỹ.
    • 2. Các yếu tố sinh học:
      • Vi sinh vật: Vi khuẩn phân hủy hữu cơ, cung cấp dinh dưỡng cho tảo, là thức ăn cho động vật nổi (tích cực). Một số gây bệnh, sinh khí độc (tiêu cực).
      • Thực vật nổi (Tảo): Cung cấp oxy, hấp thụ CO2, tạo dinh dưỡng hữu cơ. Là thức ăn cho cá bột, cá hương, mè trắng, rô phi, chim trắng. Màu nước xanh lá chuối non là lý tưởng.
      • Động vật nổi (Phù du): Phát triển nhờ vi khuẩn, tảo, mảnh vụn hữu cơ. Giá trị dinh dưỡng cao, là thức ăn tự nhiên của cá con, mè hoa, rô phi.
      • Động vật đáy: Sống trên hoặc trong bùn (ốc, trai, hến, giun, ấu trùng côn trùng). Là thức ăn của chép, trắm đen, rô phi, tôm càng xanh.
      • Thực vật thủy sinh: Rong, bèo, cỏ nước. Một số là thức ăn (trắm cỏ, rô phi, trôi, chim, chép), một số cạnh tranh môi trường (sen, súng, bèo, rong).
      • Mùn bã hữu cơ: Xác động thực vật. Một phần là thức ăn (trôi, chép, rô phi, tôm càng xanh), phần lớn phân hủy gây ô nhiễm. Cần kiểm soát bằng cách bón phân kế hoạch và cải tạo bùn đáy.
    • 3. Mối quan hệ dinh dưỡng: Sơ đồ mối quan hệ giữa phân bón, ánh sáng, tảo, thực vật, động vật phù du, vi sinh vật, mùn bã hữu cơ và cá nuôi trong ao.
  • B. KỸ THUẬT QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG AO NUÔI CÁ
    • 1. Chuẩn bị ao trước khi thả cá giống:
      • Chọn ao: Diện tích 1.000-10.000m², sâu 1-2m. Hình chữ nhật, hướng Đông Tây, đáy dốc về cống. Bờ cao hơn mực nước 0.5m. Gần nguồn nước sạch, tiện giao thông.
      • Cải tạo ao: Tháo cạn, loại bỏ cá cũ/tạp. Phát quang bờ, gia cố. Vét bùn (để lại 15-25cm). Khử trùng đáy bằng vôi bột (7-15kg/100m²). Phơi đáy 3 ngày-1 tuần. Bón lót phân chuồng (30-50kg/100m²) hoặc phân xanh (50-60kg/100m²) hoặc phân vô cơ (2-3kg/100m² N:P=2:1). Lấy nước vào ao trước khi thả cá 3-5 ngày (độ sâu ban đầu 40-60cm), lọc sạch địch hại.

....

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây