Tên sách: Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI THỦY ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH , Tập 3
Tác giả: KS Dương Tấn Lộc (6 HẢI)
Nhà xuất bản: Thanh Niên
Năm xuất bản: 2004
Số trang: 122 (từ trang bìa đến trang cuối mục lục)
Từ khóa chính: Nuôi cá tra xuất khẩu, nuôi rắn ri voi, phòng trị bệnh thủy sản, tôm càng xanh, cá tai tượng, Đồng bằng sông Cửu Long
Tải về
Cuốn sách "Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI THỦY ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH - Tập 3" của KS Dương Tấn Lộc (6 HẢI) tổng hợp kiến thức chuyên sâu về nuôi cá tra xuất khẩu, rắn ri voi, và các phương pháp phòng trị bệnh cho thủy sản. Sách cung cấp hướng dẫn chi tiết từ việc sản xuất giống, quản lý môi trường, chế biến thức ăn đến các biện pháp xử lý bệnh, nhằm giúp người nuôi đạt năng suất cao và chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, đồng thời giảm thiểu rủi ro dịch bệnh.
Nội dung chính:
I. KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ TRA XUẤT KHẨU (Pangasius hypophthalmus)
- 1. Một số đặc điểm của cá tra nuôi:
- Phân bố: Tự nhiên có ở Sumatra, Bozneo, Mã Lai, Thái Lan, Campuchia, ĐBSCL của Việt Nam.
- Nuôi trồng: Đã có từ lâu đời ở ĐBSCL, chủ yếu tận dụng phế liệu nông phẩm. Phát triển mạnh khi cá tra thịt được xuất khẩu (phi lê, khô cá, cá ăn liền).
- Chất lượng thịt: Cá tra phi lê xuất khẩu loại 1 (thịt trắng) có giá cao gấp 1,5 – 2 lần loại IV (thịt ngả vàng). Cá tra nuôi chậm loại bỏ các chất có nguồn gốc tạo màu thịt vàng.
- Môi trường sống: Sông rạch, mương ao, hồ vùng nước ngọt, nước tĩnh và nước chảy. Sống được ở nước lợ với nồng độ muối thấp.
- pH: Thích hợp 6,5 – 8, có thể sống được pH đến 4,5.
- Oxy hòa tan: Sống được ở môi trường chật hẹp, nước giàu hữu cơ, oxy hòa tan rất thấp (có khí bằng 0) nhờ cơ quan hô hấp phụ (bóng khí) thở được khí trời.
- Nhiệt độ: Thích hợp 26 – 30°C.
- Cơ quan tiêu hóa: Miệng, răng hàm, gai mang, dạ dày to hình chữ U, cơ phát triển. Túi mật lớn, ruột ngắn.
- Tính ăn: Ăn tạp, nhưng có nhiều đặc điểm của loài ăn thịt (cá, ốc 61,72%), không đuổi bắt mồi, mồi ăn chủ yếu là động vật yếu vận động.
- Giống: Trước đây vớt tự nhiên ở sông Tiền, sông Hậu (500 – 700 triệu cá bột). Hiện nay sản xuất nhân tạo (năm 2000 sản xuất khoảng 500 triệu giống).
- II. SẢN XUẤT CÁ GIỐNG
- 1. Nuôi cá cha mẹ: Cá tra cha mẹ cho đẻ tốt khi 7 – 8 tuổi, được nuôi dưỡng tốt ở ao ra vào thường xuyên hoặc nuôi ở bè.
- 2. Cho cá tra đẻ: Qui trình sản xuất giống cá tra đại trà đã hoàn chỉnh sau gần 20 năm, nay phổ biến ở các địa phương ĐBSCL.
- 3. Ương cá tra từ cá bột lên cá giống:
- a) Chọn ao ương cá tra: Diện tích 400-800m², độ sâu 1,0 - 1,5m, hình chữ nhật, đáy dốc về nơi thoát nước, phẳng. Có bộng cấp và thoát nước dễ dàng, gần nguồn nước sạch sông rạch. Không có cây lớn che ánh sáng, lá cây rơi xuống ao. Không có hang là nơi trú địch hại.
- b) Chuẩn bị ao ương:
- Tát cạn, vét sình bùn, lấp hang, sửa sạt lở, bờ thấp, bộng có lưới dày. Bờ ao có thể phủ nylon hoặc lưới cước để hạn chế địch hại.
- Bón vôi bột 10-15 kg/100m², phơi nắng 5-7 ngày (đất phèn 2-3 ngày).
- Diệt cá tạp bằng cây thuốc cá (2kg/100m³ nước).
- Tạo nguồn thức ăn tự nhiên: Trứng nước (Moina sp), trùng chỉ (Tubifex sp).
- Bón phân hữu cơ (phân gà, heo ủ hoai) 20-25 gam/100m³ ao.
- Hoặc cho nước vào ao qua lưới lọc (0,5m sâu), bón bột đậu nành/bột cá 2-3 kg/100m² rồi để 3-4 ngày cho thức ăn tự nhiên phát triển.
- Nước vào ao phải qua lưới lọc thật dày (có thể vải KT), tốt nhất lắng phù sa 5-7 ngày.
- c) Giống và mật độ ương:
- Chọn cá tra từ nơi uy tín: cá cha mẹ nuôi dưỡng tốt, giống tốt, cho đẻ đúng kỹ thuật, không ép non.
- Cá tra bột có khả năng sát hại nhau rất lớn do cấu trúc răng đặc biệt (miệng mở liên tục, răng hướng sau).
- Cần tính toán chặt chẽ thời gian nhận cá từ cơ sở sản xuất về cơ sở ương. Có thể mua cá tra bột (1 ngày tuổi) hoặc cá hương (1 tháng tuổi, dài 2-3 cm).
- Thời gian thả cá bột tốt nhất vào sáng sớm và chiều tối.
- Mật độ ương cá bột 500 con/m², cá hương 300 con/m².
- Mực nước ương ngày đầu 0,8-1,0m, sau đó tăng dần đến 1,2-1,5m vào ngày thứ 15.
- Bố trí hệ thống sục khí đều khắp ao để cung cấp oxy, tăng bắt mồi, giảm sát hại.
- d) Thức ăn và cho ăn:
- Ngày 1-10: Lòng đỏ trứng gà/vịt luộc chín và bột đậu nành (thay bằng bột amilac cá) trộn với ít dầu ăn, hòa nước, rải đều mặt ao. Lượng 0,5 kg thức ăn/100m²/ngày (tỷ lệ trứng/bột 1/1), chia 4-5 lần/ngày.
- Cho ăn thêm Moina (trứng nước) 2 lít đặc/100.000 cá bột/ngày.
- Quan sát màu nước, nếu xanh quá thì giảm trứng và bột đậu.
- Ngày 11 trở đi: Dùng bột Amilac cá trộn thêm 10% cá xay nhuyễn (hoặc bột cá xay mịn). Khẩu phần bột cá (hoặc cá tạp) tăng dần, lượng cho ăn 15-20% trọng lượng cá nuôi/ngày.
- Ngày 20 trở đi: Thay bột Amilac bằng cám mịn (nấu dẻo), trộn 70% cá tạp/bột cá, 30% cám. Vắt cục cho vào sàn ăn.
- Thức ăn tự chế (Tuần 1): 20 trứng đỏ + 80g bột đậu nành + 140g bột cá cho 100.000 cá bột/ngày.
- Thức ăn tự chế (Tuần 2-9): Nấu chín trứng và bột cá, trộn thêm cám, tấm, bột đậu nành, vitamin, khoáng chất, chất kết dính.
- Khẩu phần cho ăn (gam/m²): Tuần 2-3 (25), tuần 4-5 (65), tuần 6-9 (75). Số lần 2-4 lần/ngày.
- Lưu ý: ốc, bột cá, cám chất lượng kém dễ làm cá giống thịt vàng.