Tên sách: Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI THỦY ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH, Tập 1
Tác giả: KS Dương Tấn Lộc (6 HẢI)
Nhà xuất bản: Thanh Niên
Năm xuất bản: 2004
Số trang: 124
Từ khóa chính: Thủy đặc sản nước ngọt, nuôi trồng thủy sản, Đồng bằng sông Cửu Long, cá bống tượng, cá rô đồng, cá sặt rằn, cá lóc, phòng trị bệnh thủy sản
Tải về
Cuốn sách "Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI THỦY ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH" của KS Dương Tấn Lộc (6 HẢI) tổng hợp kiến thức từ quy trình khoa học và kinh nghiệm thực tế, tập trung vào các loài thủy đặc sản phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sách cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm môi trường nước ngọt, sinh học của các loài cá, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm, cùng các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả, nhằm nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người nuôi.
Nội dung chính:
PHẦN I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGỌT VÀ ĐỐI TƯỢNG THỦY SẢN SINH SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN
- I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ VÙNG NƯỚC NGỌT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
- Địa lý và thủy văn: Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích 3,98 triệu ha, thấp và bằng phẳng, chịu tác động của nước mưa (tháng 5-11), nhật triều biển Tây (biên độ thấp 0,4-1,2m) và bán nhật triều biển Đông (biên độ cao 2,5-3m).
- Mùa lũ (tháng 7-11): Nước sông Cửu Long dâng cao, ngập sâu 1-4,5m, diện tích khoảng 1 triệu ha, ảnh hưởng đến trên 9 triệu người. Lũ mang phù sa bồi đắp cho đất đai, làm tăng năng suất nông nghiệp.
- Tiềm năng thủy sản: Vùng nước ngọt rộng lớn, đặc biệt vào mùa lũ, cùng với vùng nước lợ, rất thích hợp cho phát triển nuôi các loài thủy hải đặc sản. Cần chuyển đổi cách làm ăn từ "sâu ao cao bờ" sang "nước ngập sâu dùng lưới chắn" để tận dụng khối nước nuôi thủy sản.
- Điều kiện môi trường nước: Trong vùng nước ngọt, các yếu tố môi trường (nước lưu thông, lượng hữu cơ, thức ăn tự nhiên) khác nhau ở từng vị trí (sông, kênh, ao, mương vườn, ruộng lúa).
- Bảng 1 (tham khảo): Các yếu tố lý-hóa-sinh vật học thủy vực tỉnh Cần Thơ (nhiệt độ, độ trong, độ sâu, pH, oxy, CO2, H2S, N-NH3, P-PO4, Fe, COD, độ cứng, Phytoplankton, Zooplankton, Zoobenthos) qua các thủy vực khác nhau.
- Bảng 2 (tham khảo): Chất lượng nước sử dụng cho nuôi tôm cá (Nhiệt độ, pH, Oxy hòa tan, NH3, Nitrite, H2S, Dầu thô, Carbonic, Độ cứng, Độ kiềm tổng cộng, Độ trong, Độ muối, Kim loại nặng).
- II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA LÝ – HÓA – SINH VẬT HỌC LIÊN QUAN ĐẾN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
- A. CÁC YẾU TỐ LÝ HỌC
- 1. Nhiệt độ nước: Thích hợp 26-32°C. Biến động nhiệt độ đột ngột (3-4°C) có thể làm tôm cá chết.
- 2. Độ trong suốt, độ vẩn đục: Thích hợp 20-30cm (tôm càng xanh 25-40cm).
- 3. Màu sắc:
- Xanh: tảo lục, lam, rong rêu.
- Vàng gạch: váng sắt.
- Nâu xỉ: chất mục nát (mùn).
- Nâu đỏ: phù sa, đất cát.
- Váng màu đỏ: tảo mắt.
- Xanh đen/vàng nâu: nước thải sinh hoạt, công nghiệp.
- Thích hợp nhất: xanh nõn lá chuối non.
- 4. Mùi: Tanh, hôi (vi khuẩn); sắt (sắt); chlor (khử khuẩn); trứng thối (H2S); bùn (tảo lục). Một số tảo lam tiết độc tố.
- 5. Vị: Chua (muối sắt, nhôm); tanh (sắt); mặn (NaCl); ngọt (CO2); đắng (Mg2+); chát (Na2CO3, MgSO4, MgCl2).
- 6. Ánh sáng: Ảnh hưởng đến quang hợp thủy sinh vật. Thiếu ánh sáng làm thủy sinh vật chậm phát triển.
- B. CÁC YẾU TỐ HÓA HỌC
- 1. pH: Thích hợp 6,5-8,5 (tốt nhất 7,3-8,3). pH thấp (<6,5) hoặc cao (>9) làm thủy sản phát triển chậm. Một số loài cá (sặc rằn, rô đồng, tra) chịu được pH=5.
- 2. Oxy: Cần 3-8mg/l. Cá có cơ quan hô hấp phụ (rô đồng, sặc rằn, trê vàng, thát lát, cá lóc, lươn, cá bống tượng) chịu được oxy thấp. Oxy dưới 2mg/l làm cá nổi đầu, dưới 0,5mg/l cá chết ngạt. Oxy cao giúp tăng sản lượng tôm. Oxy cao nhất chiều (14-18h), thấp nhất sáng (2-8h).
- 3. CO2: Cho phép 10-30mg/l. Nồng độ cao bất lợi cho thủy sản. Bùn dày, chất dơ gây CO2 cao.
- 4. Vật chất hữu cơ COD: Nguồn gốc nội tại (sinh vật chết, chất thải) và bên ngoài (mùn bã, nước thải).
- COD 2mg/l: rất nghèo dinh dưỡng.
- COD 2-5mg/l: nghèo dinh dưỡng.
- COD 5-10mg/l: dinh dưỡng trung bình.
- COD 10-20mg/l: giàu dinh dưỡng.
- COD 20-30mg/l: rất giàu dinh dưỡng.
- COD >30mg/l: nhiễm bẩn.
- Thích hợp cho ao cá 15-30mg/l (giới hạn 15-40mg/l). Cá đồng cần nhiều chất hữu cơ hơn cá trắng.
- 5. Hydrogen Sulfide (H2S): Khí cực độc, sinh ra từ phân hủy hữu cơ chứa lưu huỳnh. Liên kết với Hemoglobin gây ngạt. Có mùi trứng thối. Thích hợp cho ao cá ≤0,02mg/l. Cần sên vét ao, ủ phân hoai, sục bùn đáy, cấp nước mới.
- 6. Độ cứng: Thích hợp 100-200mg/l. Tăng độ cứng bằng bón vôi (CaCO3, Dolomite, CaO, Ca(OH)2).
- 7. Amoniac (NH3): Có từ phân hủy Protein, bài tiết, phân bón. Độc với cá từ 0,6-2mg/l. Nồng độ thích hợp khoảng 0,1mg/l.
- 8. Sắt (Fe): Thích hợp 0,1-0,2mg/l, giới hạn ≤0,5mg/l.
- 9. Lân (PO4-3): Thúc đẩy sinh trưởng, phân giải protein, phát triển cơ quan sinh dục.
....