[Sách] Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI THỦY ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH,Tập 2

Thứ bảy - 01/11/2025 03:41
Sách của KS Dương Tấn Lộc hướng dẫn kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt và phòng trị bệnh, tập trung vào nuôi cá ruộng, cá đồng, lươn, ếch, cá trê vàng và rô phi, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
[Sách] Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI THỦY ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH,Tập 2

Tên sách: Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI THỦY ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH, Tập 2
Tác giả: KS Dương Tấn Lộc (6 HẢI)
Nhà xuất bản: Thanh Niên
Năm xuất bản: 2004
Số trang: 112 (từ trang bìa đến trang cuối mục lục)
Từ khóa chính: Nuôi cá ruộng lúa, cá đồng quảng canh, nuôi lươn, nuôi ếch, nuôi cá trê vàng, nuôi cá rô phi, thủy đặc sản nước ngọt

Tải về

Cuốn sách "Hướng dẫn kỹ thuật NUÔI THỦY ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH - Tập 2" của KS Dương Tấn Lộc (6 HẢI) là một tài liệu toàn diện, cung cấp kiến thức và kinh nghiệm thực tế về các kỹ thuật nuôi trồng các loài thủy đặc sản nước ngọt. Sách bao gồm các phương pháp nuôi cá ruộng lúa, nuôi cá đồng quảng canh cải tiến, kỹ thuật nuôi lươn, ếch, cá trê vàng và cá rô phi, cùng với hướng dẫn phòng trị bệnh, nhằm giúp người nuôi đạt được hiệu quả kinh tế cao và bền vững.

Nội dung chính:

Phần I: Kỹ thuật nuôi cá trong ruộng lúa

  • 1. Đặc điểm cơ bản tính ăn và môi trường sống của đối tượng thủy sản nuôi trên ruộng lúa:
    • Tính ăn và thức ăn chính:
      • Cá mè vinh: ăn tạp, ưa rong cỏ, rau, bắp cải, lá mì.
      • Cá mè trắng: ăn thực vật phù du.
      • Cá chép: ăn tạp, thiên về động vật đáy (ốc, trùng, cua, tép, mầm cỏ).
      • Cá trôi Ấn Độ: ăn chủ yếu mùn bã hữu cơ.
      • Tôm càng xanh: ăn tạp thiên về động vật, rỉa mồi.
      • Cá trê vàng, rô đồng, thát lát: ăn động vật nhỏ, côn trùng.
      • Cá sặt rằn: ăn sinh vật phù du, rong, bèo, mùn hữu cơ.
      • Cá bống tượng: rình bắt tép, cá con.
      • Cá lóc: đuổi bắt cá tép nhỏ hơn nó 2/3 chiều dài.
    • Môi trường sống của đối tượng nuôi:
      • Tôm càng, cá trắng: nước sạch, lưu thông tốt.
      • Cá đồng: nước có hơi cỏ, lúa, ổn định.
      • Ruộng lúa: có cả nước sạch và nước cỏ, phù hợp cho cả cá trắng và cá đồng. Nước lưu thông tốt, nhiều thức ăn tự nhiên (ốc, cá, tép) giúp cá phát triển nhanh. Nuôi ghép các đối tượng hợp lý để tận dụng môi trường.
  • II. Chuẩn bị ruộng nuôi cá:
    • Bờ bao: Chắc chắn, cao hơn mực nước cao nhất 0,3-0,5m, không hang mội.
    • Mương bao quanh ruộng: Sâu 0,8-1,2m, độ sâu nghiêng về phía cống, bùn đáy không quá 0,1m. Có các dạng mương bên, chữ nhật, trung tâm hoặc chu vi (chiếm 10-20% diện tích ruộng, hình 1. Dạch ruộng nuôi cá và cải tạo ruộng nuôi).
    • Cải tạo ruộng: Bón 30-60 kg vôi và 60 kg phân heo/gà cho 200m² mương (hình 2).
    • Gần cống thu hoạch: Có đìa hoặc mương rộng hơn (2m, sâu 1,5-1,8m) để gom cá khi cần. Nơi có điều kiện nên có ao ương và giữ giống.
    • Chuồng heo/gà trên bờ đìa: Tăng thức ăn cho cá, đặc biệt khi nuôi tăng sản.
    • Bộng và đập: Tối thiểu 1 bộng cho ruộng dưới 3 ha (Ø0,2m), 2 bộng Ø0,2m hoặc 1 bộng Ø0,3m cho ruộng trên 3 ha. Cống bộng cần vững chắc, dùng lưới inox/nylon bền.
    • Cải tạo vuông nuôi cá (tháng 3 DL): Sên vét bùn ao, sửa bờ đập bộng. Bón vôi (10kg/100m² mương ao). Nếu nước chưa cạn, dùng dây thuốc cá (1kg/50m³ nước) để diệt tạp (không dùng thuốc hóa học). Rải phân chuồng (30kg/100m² ao) cùng vôi. Phơi khô 1 tuần, cho nước vào 0,3m, sau 5-7 ngày dâng lên 0,5-0,7m rồi thả cá.
    • Diệt địch hại: Diệt rắn, lươn, cá lóc, cua, ếch nhái.
  • III. Giống cá nuôi:
    • Giống cá khỏe mạnh, không dịch bệnh, không vết sẹo, đồng cỡ, thả đủ trong 1-2 ngày.
    • Cá trắng:
      • Ruộng diệt tạp tốt: thả giống dài 4-6cm (250-300 con/kg).
      • Ruộng chưa diệt tạp tốt: thả giống dài 6-8cm (150-200 con/kg).
      • Mật độ: 0,5 con/m². Nếu dâng nước kéo dài, có thể 1 con/m².
      • Tỉ lệ cá trắng nuôi:
        • Ruộng nhiều lung trũng, rong cỏ: chép 40%, mè vinh 52%, mè trắng 4%, catla 4%. Nếu có chuồng heo giảm catla còn 2%, mè vinh 2% và thêm rô phi, hường.
        • Các nơi còn lại: chép 45-50%, mè vinh 45%, mè trắng 3%, catla 2%. Nếu có chuồng heo thêm rô phi, hường 2-3%.
    • Cá đồng:
      • Cỡ cá rô đồng, trê vàng, thát lát, bống tượng: bằng hoặc lớn hơn cá trắng nuôi. Riêng cá lóc: bằng hoặc nhỏ hơn cá nuôi khác.
      • Mật độ: 0,5-1 con/m² (nơi nhiều cá tép), 0,3-0,5 con/m² (nơi ít cá tép).
      • Chủ động giống: nuôi riêng cá đồng từ năm trước, hoặc cho đẻ từ đầu mùa, nhử cá đồng vào khi mưa đầu mùa.
  • IV. Thời vụ nuôi cá:
    • Cá bột ương lên giống: tháng 1-3 DL.
    • Tháng 3 DL: cải tạo vuông nuôi, cống bộng, đập bờ, sên vét bùn.
    • Đầu tháng 3: thả cá giống vào đìa và mương vuông.
    • Đưa cá lên ruộng: sau khi xạ 20-30 ngày. Thời gian thả giống trong vuông không quá 2 ngày.
    • Thu hoạch:
      • Thả giống lớn: thu tỉa cá trắng lớn vào tháng 8-9, bán tháng 10-11 DL.
      • Bắt cá lớn, để cá nhỏ nuôi tiếp đến mùa lúa Đông – Xuân, thu cá trắng còn lại và thu tỉa cá đồng lớn.
      • Cá đồng nhỏ để lại nuôi tiếp đến gần thu hoạch lúa Đông – Xuân.
      • Cải tạo ao vuông (không dùng điện, thuốc hóa học).
      • Để lại cá nhỏ có giá trị cao (bống tượng, thát lát, trê vàng, rô đồng) nuôi tiếp.
  • V. Chăm sóc quản lý cá nuôi:
    • Ruộng nuôi cá phải tốt, đều cỡ, khỏe mạnh.
    • Cho ăn:
      • Cá giống ở mương, đìa: hàng ngày cho ăn cám, bột cá, phân heo/gà (5% trọng lượng cá), 10 ngày sau tăng gấp đôi.
      • Cá lên ruộng: chỉ cho ăn bổ sung (lúa kẹ, lúa chét, phân heo/gà).
    • Quản lý nước: Hàng tháng vào triều cường, khi nước ròng nửa sông, xả nước từ vuông ra, khi nước lớn nửa sông cho nước mới vào. Dùng bơm dâng nước ruộng lúa cao 0,2-0,

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây