Tên sách: 101 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - TẬP 5 - CÁCH XỬ LÝ ĐẤT, CHĂM SÓC VƯỜN, SINH THÁI ĐỒNG RUỘNG VÀ CÁCH TRỪ CỎ, CÁCH THÁP, CHIẾT CÀNH, NHÂN GIỐNG, THAY GIỐNG VÀ PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH TRÊN MỘT SỐ CÂY TRỒNG & CÁCH NUÔI TÔM, CUA, CÁ, HEO
Tác giả: ThS. TRẦN VĂN HÒA (Chủ biên), KS. HỨA VĂN CHUNG, PTS. TRẦN VĂN HAI, ThS. DƯƠNG MINH, ThS. PHẠM HOÀNG OANH
Nhà xuất bản: TRẺ
Năm xuất bản: 2000
Số trang: 124
Từ khóa chính: Xử lý đất, chăm sóc vườn, sinh thái đồng ruộng, trừ cỏ, tháp cành, chiết cành, nhân giống, thay giống, phòng trừ sâu bệnh, cây trồng, nuôi tôm, cua, cá, heo.
Tải về
Cuốn sách "101 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - TẬP 5" là một tài liệu toàn diện, tập hợp kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về nhiều lĩnh vực quan trọng trong nông nghiệp. Sách được biên soạn bởi ThS. Trần Văn Hòa (Chủ biên) cùng các chuyên gia khác và do Nhà xuất bản Trẻ phát hành năm 2000. Với mục đích giải đáp những thắc mắc thường gặp, cuốn sách bao gồm các chủ đề từ cách xử lý đất, chăm sóc vườn, quản lý sinh thái đồng ruộng, phòng trừ cỏ dại, các kỹ thuật nhân giống cây trồng (tháp, chiết cành), đến các biện pháp thay giống và phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, và cả kỹ thuật chăn nuôi thủy sản (tôm, cua, cá) và gia súc (heo). Đây là nguồn thông tin hữu ích giúp người nông dân nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp bền vững.
Nội dung chính:
Cuốn sách được chia thành năm phần chính:
Phần I: CÁCH XỬ LÝ ĐẤT, CHĂM SÓC VƯỜN (Câu 1 - Câu 21)
Phần này tập trung vào các vấn đề về đất đai và quản lý vườn cây:
- Thành phần và cấu tạo đất: Tỷ lệ lý tưởng của đất trồng (50% rắn, 25% lỏng, 25% khí), vai trò của chất hữu cơ (5% thành phần rắn) trong việc cung cấp dưỡng chất và hỗ trợ sinh vật đất.
- Đất phèn: Phân biệt đất phèn tiềm tàng (chứa vật liệu sinh phèn dưới mực thủy cấp) và đất phèn hoạt động (có tầng jarosite màu vàng rơm). Mức độ phèn được phân loại dựa vào độ sâu xuất hiện vật liệu sinh phèn.
- Nguyên nhân đất chua: 5 nguyên nhân chính gồm phân hủy hữu cơ, cây trồng hấp thụ kiềm, oxy hóa hợp chất đạm, mưa acid và oxy hóa vật liệu sinh phèn. Nguyên nhân cuối cùng dẫn đến đất phèn.
- Đất bạc màu: Là sự suy thoái chất lượng đất, mất chức năng sinh học và khả năng sản xuất. 2 nguyên nhân chính: tự nhiên (chậm) và tác động con người (nhanh, quy mô rộng). 3 loại bạc màu: lý học (nén dẽ, khô cứng, xói mòn), hóa học (kiệt màu, acid/kiềm hóa, tích tụ độc chất), sinh học (mất hữu cơ, giảm sinh vật).
- Kiệt dưỡng chất và phì nhiêu đất: Nguyên nhân đất nghèo kiệt dưỡng chất (sử dụng đất không thích hợp, tăng vụ không bồi dưỡng, đất hình thành từ vật liệu nghèo dinh dưỡng, rửa trôi mạnh). 2 dạng độ phì nhiêu: hiện tại (hàm lượng dinh dưỡng đa/vi lượng) và tiềm năng (thành phần khoáng, hữu cơ).
- Bón phân và chai đất: Bón phân không cân đối (đặc biệt dư đạm đơn) làm cây hấp thụ dưỡng chất từ phiến sét, phá vỡ kết cấu đất, giảm độ xốp, làm đất bị chai.
- Đất nén dẽ: Nguyên nhân (bỏ đất trống, cơ giới hóa không thích hợp, cày xới đất quá ướt, đào đắp đất, kiềm hóa). Biện pháp khắc phục: không bỏ đất trống, cày sâu khi đất vừa ẩm, áp dụng cơ giới hóa trên đất thuần thục, thoát thủy, bón thạch cao, phân bón cân đối, hữu cơ.
- Canh tác lúa trên đất phèn: Rửa chua, độc chất (sắt, nhôm, mangan) bằng cách ngâm xả nước; đào mương phèn; để khô nước định kỳ 1-2 ngày; cung cấp đủ đạm, lân, vôi. Tránh bón nhiều kali.
- Bón phân cho lúa:
- Đất phèn: Giàu hữu cơ nhưng nghèo lân, đạm. Bón N (50-100 kg/ha), P (30-60 kg P₂O₅/ha), Vôi (500 kg-1 tấn/ha). Hạn chế K.
- Đất phù sa: Độ phì nhiêu cao. Bón N (80-100 kg/ha), P (20-30 kg P₂O₅/ha), K (15-20 kg K₂O/ha). Có thể bón lân cách vụ.
- Đất cát: Nghèo dinh dưỡng, giữ nước/dưỡng chất kém. Bón nhiều N (120 kg/ha) và K (30-45 kg K₂O/ha), P (20-30 kg P₂O₅/ha). Bổ sung phân hữu cơ.
- Tần suất bón phân cho lúa: 3 lần là thích hợp: 7 ngày sau sạ (lượng nhỏ N), 3 tuần sau sạ (đâm chồi), 45-50 ngày sau sạ (làm đòng). Lân cần bón sớm.
- Phân bón qua lá cho lúa: Không khuyến khích sau khi trổ vì có thể tăng chồi vô hiệu, hạt lép, không tăng năng suất trên đất ĐBSCL. Tăng chi phí.
- Quản lý đất duy trì độ phì nhiêu: Bón phân cân đối, bồi hoàn dưỡng chất, bón phân hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV đúng cách, luân canh cây trồng (lúa - cây cạn) và để khô đất giữa các vụ.
- Đê bao và cây chắn gió:
- Đê bao: Cần thiết ở ĐBSCL để chống ngập lũ, ngăn mặn, giữ nước ngọt, làm đường giao thông, nơi đặt cống, trồng cây chắn gió, hạn chế chiều cao liếp. Mặt đê rộng 8-10m, cao hơn đỉnh lũ.
- Cây chắn gió: Bảo vệ vườn cây khỏi đổ ngã, điều hòa nhiệt độ/ẩm độ, giảm bốc thoát hơi nước, giảm tác động khô hạn/sương muối, ngăn sâu bệnh. Thường là cây thân khỏe (xoài, mít, dừa), trồng ngoài đê bao.
- Trồng và nuôi xen V.A.C (vườn-ao-chuồng):
- Vườn: Đa dạng cây trồng (đa canh/xen canh) để sử dụng triệt để diện tích, dinh dưỡng, ánh sáng; ổn định thu nhập; sử dụng công lao động hiệu quả. Có khu nhân giống, bảo dưỡng cây con.
- Ao: Nuôi tôm, cá nhiều tầng (chép, tai tượng tầng đáy; mè vinh, rô phi, mè trắng tầng mặt). Có nơi ương, ép giống.
- Chuồng: Nuôi gà, vịt, heo. Nuôi ong giúp thụ phấn. Có nhà ủ phân chuồng, hầm biogas.
……