[Sách] 70 Câu Hỏi Đáp Về Cúm Gia Cầm Và Vệ Sinh An Toàn Dịch Bệnh Trong Chăn Nuôi Nông Hộ"

Thứ bảy - 01/11/2025 00:22
Cuốn sách cung cấp 70 câu hỏi và đáp về cúm gia cầm, vệ sinh an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi nông hộ, giúp nông dân phòng chống H5N1 hiệu quả, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
[Sách] 70 Câu Hỏi Đáp Về Cúm Gia Cầm Và Vệ Sinh An Toàn Dịch Bệnh Trong Chăn Nuôi Nông Hộ"

Tên sách: 70 CÂU HỎI ĐÁP VỀ CÚM GIA CẦM VÀ VỆ SINH AN TOÀN DỊCH BỆNH TRONG CHĂN NUÔI NÔNG HỘ
Tác giả: ThS. BSTY. NGUYỄN NGỌC HUÂN
Nhà xuất bản: NÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Năm xuất bản: 2006
Số trang: 49
Từ khóa chính: Cúm gia cầm, vệ sinh an toàn dịch bệnh, chăn nuôi nông hộ, virus H5N1, phòng chống dịch cúm, vaccine cúm gia cầm, tiêu hủy gia cầm, cúm ở người, an toàn sinh học.

Tải về

Giới thiệu:

Cuốn sách "70 Câu Hỏi Đáp Về Cúm Gia Cầm Và Vệ Sinh An Toàn Dịch Bệnh Trong Chăn Nuôi Nông Hộ" của ThS. BSTY. Nguyễn Ngọc Huân là tài liệu thiết yếu nhằm cung cấp thông tin và hướng dẫn chi tiết về phòng chống dịch cúm gia cầm, đặc biệt là virus H5N1, tại các nông hộ. Sách ra đời trong bối cảnh dịch cúm gia cầm gây thiệt hại nặng nề (43,9 triệu con gia cầm chết và tiêu hủy đợt đầu, chiếm 16,8% tổng đàn), và nguy cơ biến chủng lây sang người cao. Dựa trên ý kiến của các nhà khoa học, quản lý chăn nuôi tại Diễn đàn "Chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh ở nông hộ" (Cần Thơ, 12/01/2006) và kinh nghiệm thực tiễn, cuốn sách nhằm mục đích trao đổi thông tin, giải đáp các vấn đề cấp bách về vệ sinh an toàn dịch bệnh cho các hộ chăn nuôi gà, vịt quy mô vừa và nhỏ. Cuốn sách cũng hướng đến đối tượng rộng hơn như cán bộ thú y, người tiêu dùng thực phẩm gia cầm, và những ai quan tâm đến dịch bệnh này.

Nội dung chính:

Cuốn sách được chia thành 3 phần chính, trình bày dưới dạng hỏi đáp:

1. Cúm gia cầm ở động vật (Câu 1 – Câu 26)

Phần này tập trung vào các kiến thức cơ bản về bệnh cúm gia cầm ở động vật:

  • Định nghĩa và vật chủ: Cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm do virus type A thuộc họ Orthomyxoviridae. Các loài gia cầm đều có thể nhiễm bệnh, trong đó gà, gà tây, chim cút, đà điểu mẫn cảm nhất. Vịt, ngan, ngỗng thường mắc thể nhẹ hơn và đóng vai trò chủ chứa mầm bệnh. Virus cúm cũng tìm thấy ở heo, mèo và người.
  • Đặc điểm virus và lây truyền:
    • Virus cúm có tính hướng tổ chức, thích nghi ở vật chủ chuyên biệt và xâm nhập qua niêm mạc đường tiêu hóa và hô hấp.
    • Vịt bị bệnh nặng thường do tác nhân thứ phát khi chăm sóc kém.
    • Chim hoang ít chết do cúm nhưng là yếu tố quan trọng lan truyền mầm bệnh.
    • Dịch cúm ở châu Á lây lan nhanh và khó ngăn chặn do chăn nuôi nông hộ quy mô nhỏ, phân tán, dày đặc, và tiếp xúc với chim hoang.
    • Virus thải ra môi trường qua phân, dịch mũi, miệng.
    • Chưa có bằng chứng truyền virus qua trứng, nhưng trứng có thể nhiễm mầm bệnh trong thời kỳ đỉnh dịch và chết trong quá trình ấp.
    • Virus xâm nhập vào gia cầm chủ yếu qua đường miệng (ăn uống phải mầm bệnh) và hô hấp (hít phải không khí nhiễm virus).
  • Triệu chứng và chẩn đoán:
    • Thời gian ủ bệnh ở gà: 3-7 ngày.
    • Dấu hiệu lâm sàng quan trọng: ủ rũ, bỏ ăn, nằm gục, mặt/mào sưng tái tím, chảy nước mũi/miệng nhớt, chết nhanh (tỷ lệ cao đến 90%), gà đẻ trứng mỏng vỏ, tỷ lệ đẻ giảm. Vịt thường mắc thể nhẹ hơn (2-5% chết).
    • Bệnh tích chủ yếu: mào tích sưng thủy thũng, niêm mạc khí quản tấy đỏ, xuất huyết dạ dày, viêm ruột cata.
    • Chẩn đoán chính xác nhất bằng xét nghiệm máu tại phòng chẩn đoán thú y. Cần báo ngay cho cơ quan thú y địa phương khi có dấu hiệu dịch.
  • Điều trị và tiêu hủy:
    • Không có thuốc chữa trị cúm H5N1. Phải báo thú y địa phương tiêu hủy ngay.
    • Các trường hợp tiêu hủy: gà bệnh do H5N1, gà kiểm tra huyết thanh dương tính và có mặt virus cúm type A chủng H5.
    • Phương pháp tiêu hủy: Đào hố chôn (sâu 1,5m, rắc vôi bột, phun sát trùng, phủ đất chặt) hoặc đốt (số lượng ít, sau đó chôn). Hướng dẫn kỹ thuật chôn chi tiết để tránh ô nhiễm môi trường.
  • Tồn tại virus ngoài môi trường:
    • Virus tồn tại trong chất hữu cơ, độ ẩm cao, nhiệt độ mát (4°C sống 30-35 ngày; 20°C sống 7 ngày).
    • Chết nhanh ở nhiệt độ cao (70°C trong 30 phút; 80°C trong 1 phút), thời tiết khô, môi trường có chất tẩy, chua phèn, hoặc không có chất hữu cơ.

2. Cúm gia cầm ở người (Câu 27 – Câu 40)

Phần này đề cập đến nguy cơ cúm gia cầm đối với con người và các biện pháp phòng tránh:

  • An toàn thực phẩm:
    • Trứng gà, vịt an toàn khi được kiểm dịch, vỏ lành lặn, rửa sạch, đun nấu chín hoàn toàn (không ăn sống hoặc chưa chín). Cần đeo găng tay khi cầm trứng, rửa tay sạch.
    • Thịt gà, vịt an toàn khi được chứng nhận, vệ sinh sạch sẽ, đun nấu chín kỹ (không ăn thịt còn đỏ máu). Không rửa chung thịt gà với thực phẩm khác.
  • Nguy hiểm của cúm gia cầm:
    • Cúm gia cầm nguy hiểm do nhiều chủng virus, khả năng biến chủng nhanh, tồn tại dai dẳng ở gia cầm hoang, và khả năng lây sang động vật có vú rồi sang người.
    • Các chủng nguy hiểm nhất là H5 và H7.
    • Các tổ chức quốc tế cảnh báo đại dịch là cần thiết, dù số người chết chưa nhiều, vì virus có thể biến đổi để lây từ người sang người.
    • Lịch sử đã ghi nhận 3 đại dịch cúm ở người: Cúm Tây Ban Nha (H1N1, 1918-1919), Cúm châu Á (H2N2, 1957-1958), Cúm Hồng Kông (H3N2, 1968-1969).
  • Lây truyền và đối tượng dễ mắc:
    • Lây sang người qua tiếp xúc trực tiếp với gà, vịt bệnh (cầm, làm việc ở chuồng, ăn thịt gà bệnh). Không có bằng chứng lây từ người sang người.
    • Trẻ em và người lớn đều có thể mắc bệnh, nhưng nhũ nhi và người lớn tuổi thường nặng và dễ biến chứng hơn.
  • Điều trị và phòng ngừa:
    • Thời gian ủ bệnh ở người: 18-72 giờ.
    • Mức độ bệnh nặng nhẹ phụ thuộc chủng virus, bệnh nền, tình trạng miễn dịch.
    • Thuốc điều trị: Amantadine Hydrochlorite (trước đây), Oseltamivir (Tamiflu) hiện nay. Cần phát hiện sớm và đưa đến bệnh viện.
    • Phòng ngừa bằng vaccine: không dùng Tamiflu để phòng bệnh. Vaccine cúm làm từ virus đã chết, an toàn cho người miễn dịch kém. Nên tiêm cho người có bệnh tim, phổi, suy giảm miễn dịch, người già trên 65 tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi.
    • Tỏi có thể hỗ trợ phòng cảm cúm thông thường theo Đông y.
  • Biện pháp phòng tránh cho người dân: Vệ sinh cá nhân, ăn uống sạch sẽ, không dùng sản phẩm từ súc vật bệnh, dùng thuốc sát khuẩn mũi họng, hạn chế tiếp xúc nguồn bệnh, đeo khẩu trang, kính, mũ, áo bảo hộ, rửa tay. Khi có triệu chứng viêm đường hô hấp cấp cần đi khám ngay.

3. Thực hiện vệ sinh an toàn dịch bệnh trong nuôi gia cầm ở nông hộ (Câu 41 – Câu 70)

Phần này trình bày chi tiết các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm ở nông hộ:

  • An toàn sinh học:
    • Định nghĩa: Áp dụng các biện pháp ngăn chặn virus, vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng xâm nhập hoặc lưu tồn trong trại chăn nuôi.
    • Lý do cần thực hiện: Hiệu quả nhất trong phòng bệnh (ngăn mầm bệnh xâm nhập), rẻ tiền nhất (thực hành thói quen tốt), tính chủ động phòng ngừa cao (90% bệnh lây do con người, dụng cụ, phương tiện).
    • Công việc cụ thể: Cách ly gia cầm, kiểm soát người/phương tiện ra vào, tiêu diệt mầm bệnh (vệ sinh, sát trùng tiêu độc), tăng sức phòng bệnh (tiêm vaccine, chăm sóc, quản lý).
  • Quy định chăn nuôi nông hộ:
    • Thông tư 69/2005/TT-BNN: Nuôi nhốt cố định, riêng từng loại gia cầm/gia súc; cấm thả rông, chạy đồng; khuyến khích giảm chăn nuôi nhỏ lẻ (đặc biệt thủy cầm); rắc vôi bột quanh chuồng; trang trại/doanh nghiệp thực hiện an toàn sinh học; quy hoạch chăn nuôi tập trung; cấm nuôi gia cầm trong nội thành, nội thị.
    • Xử lý đàn gia cầm thả rông/chạy đồng: chuyển sang nuôi có rào ngăn, tốt nhất là nuôi khô để hạn chế ô nhiễm.
  • Ngăn chặn cúm gia cầm tại nông hộ:
    • Áp dụng biện pháp tổng hợp: Cách ly triệt để ("nội bất xuất, ngoại bất nhập"), xua đuổi chim hoang; vệ sinh thường xuyên, sát trùng định kỳ 1 lần/tuần (chú ý dọn sạch chất hữu cơ); tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng.
  • Sát trùng tiêu độc:
    • Tầm quan trọng: Dễ thực hiện, hiệu quả cao vì virus dễ bị tiêu diệt ngoài cơ thể (nóng, khô, chất tẩy).
    • Thuốc sát trùng phổ biến: BKA, Benkocid của Công ty thuốc thú y TWII.
    • Lưu ý: Loại bỏ chất hữu cơ, dùng thuốc thích hợp cho môi trường hữu cơ, thực hiện thường xuyên (1 lần/tuần).
  • Sát trùng trứng:
    • Trứng gia cầm cần xông formol và thuốc tím (KMnO4) trước khi xuất bán để diệt mầm bệnh bám trên vỏ (do nhiễm từ đường sinh dục gà mẹ hoặc ổ đẻ, sàn chuồng).
    • Kỹ thuật xông: Dùng tủ ấp có quạt, đổ formol (12ml/m3 tủ), nước (30ml), KMnO4 (6g) vào bát sứ, đậy kín, cho quạt chạy 10-15 phút, sau đó mở cửa, quạt thêm 10 phút. Tỷ lệ formol:thuốc tím = 2:1. Không đổ formol vào thuốc tím.
    • Rửa trứng vịt: Rất cần thiết để loại bỏ chất bẩn, mầm bệnh, thông thoáng vi lỗ vỏ trứng, diệt mầm bệnh.
    • Ngâm trứng vịt: Kéo dài thời gian diệt khuẩn, hiệu quả sát trùng cao hơn rửa.
    • Chất sát trùng rửa trứng: Chlorine, iodine, ammonium hóa trị bốn, gentamycine, tylosin, kanamycine. Chlorine được khuyến nghị.
    • Kỹ thuật rửa trứng đơn giản: Pha nước ấm (38°C), chlorine (50g/10L), cho trứng vào rửa nhẹ nhàng bằng vải/bàn chải mềm, xếp vào khay, quạt khô, bảo quản khô mát.
    • Kỹ thuật ngâm trứng ấp: Sau khi rửa, ngâm trong chlorine 250ppm (0,25‰) trong 5 phút. Nhiệt độ dung dịch 38-39°C để tránh nước thấm vào trứng làm chết phôi.
  • Vaccine cúm gia cầm:
    • Quan điểm về vaccine: Tiêm vaccine hạn chế bệnh, giảm tỷ lệ chết. Tuy nhiên, vaccine nhược độc có thể biến gà thành vật mang virus, bài thải mầm bệnh, và có thể gây đột biến virus. Vaccine cần đặc hiệu hoặc đa giá, rất khó thực hiện.
    • Hiện tại: Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo tiêm vaccine vô hoạt cho gia cầm (vịt và gà). Tỷ lệ tiêm phòng cao, hiệu quả bước đầu tốt (246 triệu lượt tiêm đến 03/02/2006).
    • Vaccine cho gà: Vaccine cúm gia cầm vô hoạt subtype H5N1, chủng N28 (HARBIN WEIKE, TQ, phân phối bởi NAVETCO).
      • Liều tiêm: 0,3ml/con (gà con 8-35 ngày tuổi), 0,5ml/con (gà >35 ngày tuổi, hậu bị, đẻ).
      • Cách tiêm: dưới da cổ (tốt hơn bắp) hoặc bắp (ngực).
      • Lịch tiêm: Mũi 2 cách mũi 1 là 21 ngày, nhắc lại 4 tháng/lần.
      • Tác dụng phụ: giảm sản lượng trứng ở gà đang đẻ.
      • Lưu ý khi sử dụng: không dùng cho gà bệnh, không đông lạnh, không dùng lọ vỡ/tách lớp, để ấm tự nhiên, dùng trong 24 giờ sau mở, thay kim thường xuyên, không dùng cho gia cầm giết mổ trong 14 ngày tới.
      • Bảo quản: 2-8°C (ngăn mát tủ lạnh).
    • Vaccine cho vịt: Vaccine cúm gia cầm vô hoạt subtype H5N1 chủng Re-1.
      • Liều dùng: 0,5ml/con (vịt con 14-35 ngày tuổi), 1ml/con (vịt hậu bị, đẻ).
      • Cách tiêm: như gà.
      • Lịch tiêm: Sau mũi 1 3-4 tuần thì tiêm mũi 2, nhắc lại 4 tháng/lần.
  • Quy trình thú y cho gà nuôi ở nông hộ:
    •  
      1. Cách ly đàn gà giống triệt để.
    •  
      1. Thực hiện chế độ 3 sạch (ăn, uống, ở sạch), sát trùng tiêu độc 2 lần/tuần.
    •  
      1. Tiêm vaccine phòng các bệnh thường gặp (Newcastle, Gumboro, đậu gà, Marek).
    •  
      1. Bổ sung premix vitamin-khoáng.
  • Lịch chủng ngừa vaccine:
    • Gà sinh sản (gà hướng trứng, gà lông màu địa phương - nhóm 1; gà cao sản hướng thịt - nhóm 2): Bao gồm Lyomarex (Marek), Newcastle đông khô chủng F (Hệ II), đậu gà, Gumboro (pha nước uống/chủng màng cánh); vaccine cúm gia cầm H5N2 chủng N28 (tiêm dưới da cổ). Lịch tiêm chi tiết theo ngày tuổi (1, 7-10, 14, 21-24, 44, 60-115/150, 120).
    • Gà nuôi thịt: Lịch tương tự gà sinh sản, không có Lyomarex và ít mũi nhắc lại do thời gian nuôi ngắn. (7-10, 14, 21, 24, 44 ngày tuổi).
    • Vịt sinh sản: Vaccine Dịch tả vịt (DTV) đông khô, vaccine H5N1 (tiêm dưới da cổ). Lịch tiêm chi tiết theo ngày tuổi (14, 18, 28, 42, 115, 120/150).
    • Vịt thịt: Vaccine DTV đông khô, vaccine H5N1 (tiêm dưới da cổ). Lịch tiêm chi tiết theo ngày tuổi (14, 18, 28, 44). Giết thịt sau 58 ngày tuổi.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây