Tên sách: 101 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - TẬP 11 - KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP
Tác giả: ThS. TRẦN VĂN HÒA (Chủ biên), KS. VƯƠNG TRUNG SƠN, KS. ĐẶNG VĂN KHIÊM
Nhà xuất bản: TRẺ
Năm xuất bản: 2001
Số trang: 142
Từ khóa chính: Kỹ thuật chăn nuôi gà, gà công nghiệp, chuồng trại gà, dinh dưỡng gà, phòng trị bệnh gà, úm gà con, an toàn sinh học, vaccine gà, quản lý đàn gà, bệnh gà thịt, bệnh gà đẻ.
Tải về
Cuốn sách "101 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP - TẬP 11 - KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ CÔNG NGHIỆP" do ThS. Trần Văn Hòa chủ biên cùng KS. Vương Trung Sơn và KS. Đặng Văn Khiêm biên soạn, được Nhà xuất bản Trẻ phát hành năm 2001. Cuốn sách cung cấp kiến thức cơ bản và kinh nghiệm thực tế về chăn nuôi gà công nghiệp, từ xây dựng chuồng trại, dinh dưỡng, úm gà con, phòng trị bệnh, đến các vấn đề môi trường và an toàn sinh học. Sách ra đời nhằm hỗ trợ người chăn nuôi gà cao sản đạt hiệu quả kinh tế cao, khắc phục những khó khăn và giảm thiểu thiệt hại trong quá trình sản xuất.
Nội dung chính:
Nội dung chính của cuốn sách được chia thành bảy phần:
I. NHỮNG KỸ THUẬT TỔNG QUÁT TRONG VIỆC CHĂN NUÔI GÀ (Trang 7)
Phần này giải đáp các câu hỏi từ 1 đến 28, tập trung vào những kiến thức nền tảng và quản lý chung trong chăn nuôi gà:
- Kiến thức cơ bản trước khi nuôi gà: Kỹ thuật xây dựng chuồng trại, thức ăn và dinh dưỡng, phòng trị bệnh, úm gà con, môi trường tổng thể, và an toàn sinh học.
- An toàn sinh học: Định nghĩa, địa điểm xây dựng chuồng trại (xa lò giết mổ, trại khác, lò ấp trứng, đường giao thông), thiết kế chuồng trại (hướng, tường rào, cống, ngăn chuột/chim), thiết lập khu vực sát trùng, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh.
- Mô hình nuôi gà trên sàn trên mặt ao: Ưu điểm (tận dụng chất thải cho cá), nhược điểm (độ ẩm cao, nguy cơ bệnh hô hấp, ô nhiễm ao), lưu ý (độ cao sàn 1-1.2m, úm gà con ở chuồng trên bờ 2 tuần đầu).
- Nuôi gà đẻ trên lồng: Ưu điểm (năng suất ổn định, dễ quản lý), sơ suất thường mắc (vị trí máng ăn/uống, độ dốc đáy lồng, gãy thanh sắt đáy lồng, độ dốc dãy lồng).
- Nuôi gà trên sàn (tập trung): Bất lợi (máng ăn/uống, tổn thương ngực/chân, dồn đè nhau, cắn mổ nhau, ruồi phát triển).
- Nuôi gà dưới nền trấu: Bất lợi (dễ nhiễm bệnh hô hấp, cầu trùng, nấm phổi, dồn đè nhau, cắn mổ nhau, mầm bệnh từ chất độn chuồng, nấm mốc dưới máng ăn/uống, xử lý chất độn chuồng).
- Nuôi gà chung với heo/vịt: Cần thiết kế riêng, xa trại gà, không thả vịt vào trại gà, sát trùng định kỳ, dụng cụ riêng, nấu chín xác gà chết.
- Nuôi bồ câu trong khu vực trại gà: Tuyệt đối không nên vì bồ câu có thể mang mầm bệnh.
- Ô chuồng cách ly: Vai trò (tách gà yếu, theo dõi, loại bỏ kịp thời, hạn chế lây nhiễm), cách thiết kế (xa trại, thuận tiện chăm sóc, chế độ nuôi đặc biệt, sát trùng, loại bỏ gà không hồi phục).
- Theo dõi sức khỏe đàn gà: Quan sát lượng thức ăn, phân gà, tiếng kêu, biểu hiện đi đứng, biểu hiện trứng (sần sùi, máu, màu lạ, trứng non, sản lượng giảm).
- Sử dụng nước giếng ngầm: Lưu ý hàm lượng kim loại cao, pH biến động, định kỳ kiểm tra chất lượng nước, khử trùng nước uống và đường ống.
- Thiết kế quạt gió: Chiều cao (0.5-2m, không thổi trực tiếp), khoảng cách (4-5m cho quạt 0.5-1 mã lực), chiều thổi (cùng chiều, đẩy gió ra ngoài, không ngược gió tự nhiên), hoạt động xen kẽ.
- Giảm nhiệt độ chuồng khi nóng: Hạn chế che chắn, tăng thông thoáng, mái che phụ, cây bóng mát, dọn phân, phun sương nước mát.
- Giữ nước uống mát: Bồn cách nhiệt, che nắng, luôn đầy nước, đường ống chôn sâu, bỏ đá vào bồn (khẩn cấp).
- Diệt chuột: Sử dụng thuốc Racumin (an toàn, hiệu quả tích lũy), rắc ở miệng hang/lối đi hoặc trộn bã mồi.
- Thời điểm bán gà thịt hiệu quả nhất: 1.7-2.2kg, vì sau đó tăng trọng chậm, hiệu quả thức ăn không cao.
- Sạn sỏi trong mề gà: Gà công nghiệp nuôi nhốt vẫn cần sỏi để hỗ trợ tiêu hóa. Cung cấp 2g/con/lần, định kỳ 2 tuần (gà thịt) hoặc 1 tháng (gà đẻ).
- Mổ khám gà bệnh: Trình tự quan sát (tổng thể, bên ngoài, các bộ phận nội tạng), chọn gà điển hình, không định kiến bệnh.
- Bệnh gây thiệt hại kinh tế nhiều nhất: Bệnh do nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, cầu trùng, nấm mốc, bại liệt do thiếu khoáng/vitamin, viêm đường hô hấp do khí độc. Không chỉ tập trung phòng bệnh virus.
- Ưu nhược điểm úm gà bằng gas/bóng đèn điện:
- Bóng đèn điện: Dễ thiết kế, gọn nhẹ, ít nguy hiểm, không mất oxy, nhưng khó điều chỉnh nhiệt, cần điện ổn định.
- Gas: Dễ điều chỉnh nhiệt, dùng mọi nơi, nhưng cồng kềnh, dễ cháy, giảm oxy, gây ngạt.
- Gà con khô chân, lông xù, gầy yếu: Nguyên nhân (thiếu nước uống những giờ đầu, không tìm được máng), phòng ngừa (đủ ánh sáng, đủ máng uống).
- Gà chậm mọc lông, còi lông: Nguyên nhân (thức ăn thiếu đạm, acid amin; môi trường ẩm ướt, mật độ cao, gà mổ lông nhau; thiếu chất xơ, muối, hội chứng còi cọc), bổ sung Lysine, Methionine.
- Gà con thay lớp lông đầu tiên: Chú ý chất lượng thức ăn (đạm, acid amin Lysine, Methionine 0.1-0.2%), mật độ nuôi thưa, hạn chế tác động (chuyển chuồng, dồn gà, cắt mỏ), can thiệp gà bị mổ lông.
- Gà cắn mổ nhau: Nguyên nhân (mật độ cao, nắng nóng, stress; thiếu đạm, acid amin, vitamin, khoáng, muối, chất xơ; cường độ ánh sáng cao), phòng ngừa (giảm stress, kiểm tra thức ăn, đủ nước uống, cắt mỏ gà đẻ). Can thiệp (tách gà bị cắn, xanh Methylen, Catosal, thông thoáng, rau muống, bổ sung Lysine/Methionine, tăng đạm 1-2%).
……