Tên sách: 140 CÂU HỎI VỀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO BA BA, ẾCH, TÔM, CÁ, LƯƠN, CUA
Tác giả: PHAN QUỐC BẢO - HÀ KIM SINH
Nhà xuất bản: HẢI PHÒNG
Năm xuất bản: 2005
Số trang: 227
Từ khóa chính: Ba ba, ếch, tôm, cá, lươn, cua, bệnh thủy sản, phòng trị bệnh, vệ sinh môi trường, thuốc thủy sản, ký sinh trùng, virus, vi khuẩn, nấm.
Tải về
Cuốn sách "140 CÂU HỎI VỀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO BA BA, ẾCH, TÔM, CÁ, LƯƠN, CUA" do Phan Quốc Bảo và Hà Kim Sinh biên soạn, Nhà xuất bản Hải Phòng phát hành năm 2005, là tài liệu toàn diện nhằm giải đáp các thắc mắc và cung cấp kiến thức phòng trị bệnh cho nhiều loài thủy sản và bán thủy sản quan trọng. Sách đi sâu vào đặc điểm phát bệnh, cách nhận biết, các biện pháp phòng ngừa (sinh thái, dược phẩm, miễn dịch) và cách xử lý khi vật nuôi mắc bệnh, từ đó giúp người nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
Nội dung chính:
Cuốn sách trình bày chi tiết về các bệnh thường gặp và cách phòng trị cho ba ba, ếch, tôm, cá, lươn, cua, được cấu trúc theo từng loài vật nuôi như sau:
I. BA BA (Từ câu 1 đến câu 32)
Phần này tập trung vào đặc điểm phát bệnh, cách nhận biết ba ba khỏe mạnh, điều chỉnh môi trường và nhiệt độ, các phương pháp phòng bệnh, bệnh lây nhiễm giữa cá và ba ba, cách dùng thuốc, vai trò của thảo dược, sử dụng vôi sống khử độc, và các bệnh phổ biến cùng cách phòng trị:
Đặc điểm phát bệnh của ba ba (Câu 1): Ba ba có đặc điểm sinh lý riêng biệt, môi trường sống cần đủ oxy, amino nitrogen thấp, độ ẩm thấp, ánh nắng. Yếu tố gây stress (tiếng ồn, va chạm) và tính hung hãn dễ gây thương tích, mở đường cho vi khuẩn xâm nhập. Các bệnh nhiễm trùng, đặc biệt do vi khuẩn đơn bào nhả khí, chiếm tỷ lệ lớn. Bệnh thường khó phát hiện sớm, có thể ủ bệnh lâu và bùng phát khi nhiệt độ nước tăng.
Cách nhận biết ba ba khỏe mạnh (Câu 2): Chọn ba ba giống thể chất khỏe mạnh, móng đầy đủ, cân nặng từ 5g trở lên, bụng hồng nhạt, hành động nhanh nhẹn, lặn sâu, chui vào cát khi cạn nước, cổ linh hoạt, hăng hái tranh ăn, không nấm khuẩn ngoài da. Ba ba trưởng thành và bố mẹ có lưng xanh đen, bụng trắng sữa, vỏ láng bóng, bốn chân mạnh mẽ, không tụ máu/tấy đỏ ở sinh dục/lỗ đít, riềm mép dày béo, không phù thũng/thối nát, không vết thương.
Khống chế chất lượng nước để phòng bệnh (Câu 3): Nước là môi trường sống chủ yếu, cần nhiệt độ 30-31°C, màu xanh trong, độ trong suốt 25-35cm, pH 7.2-8.0, nồng độ muối <0.05%, amino nitrogen <10g/m³, nitrit <2g/m³, oxy hòa tan >40g/m³. Điều chỉnh độ sâu nước (10-20cm cho ba ba non, 30-100cm cho lớn), thay nước định kỳ, bơm khí tăng oxy, thả rong bầu (1/5-1/3 diện tích), cho ăn trên nước, tránh lót cát đáy bể hoặc dùng bùn vàng để giảm bệnh thối da.
Khống chế nhiệt độ môi trường (Câu 4): Phòng ấm cần giữ nhiệt (32-35°C), độ ẩm dưới 75%. Cung cấp ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo (bóng đèn neon 40W/10m²), ánh nắng mặt trời diệt khuẩn, tổng hợp vitamin D, tăng hấp thụ canxi. Quạt xả gió loại bỏ khí độc, tăng oxy.
Ba nội dung phòng bệnh (Câu 5):
Dự phòng sinh thái: Cải thiện môi trường (chất lượng nước, mực nước, nhiệt độ nước, oxy), quản lý chăm sóc (thức ăn đúng thời gian, vị trí, chất lượng, định lượng), phân loại ba ba theo lứa tuổi và kiểm soát mật độ.
Dự phòng dược phẩm: Tiêu diệt vi khuẩn, ký sinh trùng. Dùng vôi sống (100-150g/m³) hoặc bột tẩy (20g/m³) khử độc ao. Chlorine dioxide (ClO₂) hiệu quả cao, an toàn, diệt khuẩn/nấm/virus. Liều lượng ClO₂: rải ao (2.5-5g/m³), ngâm ba ba con (10g/m³, 10 phút), non (25g/m³, 3-5 phút), trưởng thành (50g/m³, 5-10 phút).
Dự phòng miễn dịch: Tiêm vắc xin cho ba ba để tăng đề kháng. Vắc xin tự chế từ gan, lách, thận của ba ba bệnh. Tiêm ở gốc chân, vào khoang bụng.
Bệnh lây nhiễm giữa cá và ba ba (Câu 6): Vi khuẩn đơn bào nhả khí là mầm bệnh chung, có thể lây từ cá sang ba ba và ngược lại, gây nguy hiểm (ví dụ viêm nhiễm cá diếc). Nguồn thức ăn sống từ cá chưa khử trùng là nguy cơ cao.
Dùng thuốc cho ba ba (Câu 7): Tránh lạm dụng thuốc, dùng quá liều gây lãng phí, ô nhiễm, độc tố tích đọng, kháng thuốc. Cần thử nghiệm tính kháng thuốc, độ an toàn, thời gian tàn dư. Ưu tiên kiểm soát sinh thái, hạn chế dùng thuốc, nếu dùng thì chọn thuốc hiệu quả cao, độc tính thấp, ít ô nhiễm. Tránh phối hợp thuốc đối kháng (ví dụ tetracyclin và penicillin).
Tác dụng của thảo dược (Câu 8): Thảo dược (thuốc nam) là giải pháp tiềm năng vì giá rẻ, không gây kháng thuốc, không để lại dư lượng độc hại.
Dùng vôi sống khử độc (Câu 9): Vôi sống (oxit canxi) diệt khuẩn, làm sạch nước, kết tủa chất lơ lửng, làm màu mỡ nước, tăng canxi, ổn định pH. Lưu ý: nồng độ 30g/m³ cho ao đang nuôi. Không dùng chung với thuốc khử trùng chứa Clo (cần giãn cách >5 ngày) hoặc sau khi dùng chất hoạt tính bề mặt. Không dùng khi pH nước cao (>8).
Bệnh thối da ba ba (Câu 10): Biểu hiện da thối rữa ở chân, cổ, đuôi, riềm, rỉ máu, bong mảng. Móng vuốt tuột, xương lộ ra. Gây chết lớn cho ba ba con, ảnh hưởng sinh trưởng ba ba lớn. Mầm bệnh: vi khuẩn đơn bào nhả khí.
Phòng chống bệnh thối da (Câu 11): Nuôi mật độ hợp lý, phân loại, tránh thương tích, chống ô nhiễm nước. Rửa sạch ổ bệnh, bôi gentian violet/malachite green, ngâm permanganat kali, erythromycin, norfloxacin hoặc Furazolidone. Rải axit flo khắp ao.
Viêm tuyến mang và tấy đỏ cổ (Câu 12):
Đỏ cổ: Cổ sưng, tụ máu, viêm, ba ba nổi lờ đờ, máu chảy ở mũi, gan ngả màu đất, ruột viêm. Mầm bệnh: vi khuẩn nhánh háo nước.
Viêm tuyến mang: Xuất huyết khoang miệng, tuyến mang; tụ máu đen thực quản, ruột già; tuyến mang tấy nát. Ba ba lờ đờ, không ăn, chảy máu ở miệng/mũi, cổ sưng (không đỏ). Nguyên nhân có thể do virus.
…..