Trang chủ Kỹ thuật nông nghiệp Kỹ thuật bón lân cho lúa trên đất phèn Đồng Tháp Mười:...

Kỹ thuật bón lân cho lúa trên đất phèn Đồng Tháp Mười: Giải mã “vua phân” Lân nung chảy

237
0

Vùng Đồng Tháp Mười (gồm một phần 3 tỉnh Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang) có diện tích tự nhiên rất lớn, nhưng canh tác gặp nhiều thách thức. Trong đó, đất phèn chiếm diện tích lớn nhất (39,2%).

Đặc điểm chung của đất ở đây là rất chua (pHKCL < 4), nghèo lân tổng số (dưới 0,1%) và lân dễ tiêu ở mức từ hơi nghèo đến rất nghèo. Do đó, lân là yếu tố hạn chế chủ yếu đến năng suất cây trồng, đặc biệt là cây lúa trên vùng đất mới khai hoang.

I. Thách thức: Vì sao bón lân (DAP) trên đất phèn lại kém hiệu quả?

Trước đây, bà con Đồng Tháp Mười thường có tập quán bón DAP và ít dùng phân lân nội (Super Phosphate hoặc lân nung chảy). Tuy nhiên, nông dân thường gặp thất bại trong quá trình khai hoang trồng lúa trên đất phèn nặng.

Nguyên nhân chủ yếu là:

  • Lân bị cố định: Trong môi trường đất chua phèn, lân (P) khi bón vào (nhất là dạng hòa tan nhanh như DAP) sẽ nhanh chóng bị cố định, gắn chặt vào keo đất (do Fe3+ và Al3+ di động).
  • Càng bón càng bị cố định: Lượng lân bị cố định (trở nên khó tiêu) tăng tỷ lệ thuận với lượng lân bón vào.

Đây là hiện tượng “cố định hóa học lân”, gây lãng phí phân bón nghiêm trọng và cây trồng không thể hấp thụ được dinh dưỡng.

II. Giải pháp: Lân nung chảy – “Vua phân” trên đất chua phèn

Các kết quả nghiên cứu và thực nghiệm đồng ruộng đều cho thấy hiệu lực của phân lân nung chảy (như Lân Văn Điển) cao hơn hẳn Super Lân hay DAP khi bón trên đất phèn nặng mới khai hoang.

Lý do là Lân nung chảy khắc phục được hoàn toàn nhược điểm của đất phèn:

  1. Không bị cố định lân: Phân lân nung chảy không tan trong nước, mà tan từ từ trong axit yếu do rễ cây tiết ra. Cây cần đến đâu, phân tan đến đó, nên không xảy ra hiện tượng lân bị cố định trong đất.
  2. Là loại phân kiềm tính: Lân nung chảy giúp làm tăng độ pH của đất, góp phần hạ phèn. Điều này không chỉ giúp cây phát triển mà còn làm giảm hiện tượng cố định lân của các dạng phân hòa tan khác (nếu có bón kèm).

III. Không chỉ là Lân: Giá trị đa yếu tố của Lân nung chảy

Sở dĩ Lân Văn Điển cho hiệu quả cao không chỉ vì cung cấp lân (P2O5 chiếm 14,5 – 15%) mà còn nhờ các thành phần trung và vi lượng quý giá, vốn rất thiếu trong đất phèn:

  • Canxi (CaO 25 – 28%): Lượng canxi rất giàu, có tác dụng như vôi khử chua, tăng pH đất. Canxi cũng tạo thành canxi pectat, làm vách tế bào vững chắc, giúp cây chống độc. Bón lân nung chảy có thể không cần dùng vôi để khử chua.
  • Magie (MgO 17 – 20%): Cùng với canxi, Magie (Mg) góp phần làm tăng độ bão hòa kiềm, cải thiện đất. Mg là thành phần chính của diệp lục (tạo màu xanh cho lá), kích thích nhiều loại men, giúp cây tổng hợp protein và tạo hạt lúa chắc mẩy.
  • Silic (SiO2 ≥ 24%): Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng trên đất phèn:
    • Tăng hấp thụ lân: Silic hấp thụ Fe, Al di động, do đó giảm khả năng cố định lân, nâng cao hiệu quả sử dụng lân của cây.
    • Cứng cây, chống đổ ngã: Giúp cây lúa cứng cáp, giữ bộ lá xanh đậm, giảm tỷ lệ lúa đổ tới 65%.
    • Tăng sức đề kháng: Tăng khả năng kháng bệnh (tàn lụi, thối rễ, đốm mép lá).
    • Tăng chất lượng gạo: Cải thiện chất lượng nông sản, làm tăng tỷ lệ gạo nguyên tới 4,9%.

Các nghiên cứu từ Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp Đồng Tháp Mười (1980 – 1990) đã khẳng định lân nung chảy Văn Điển là dinh dưỡng thiết yếu cho lúa trên đất chua phèn.

IV. Cân đối Đạm – Lân – Kali trên đất phèn

  • Đạm (N): Năng suất lúa tăng theo lượng đạm bón. Mức bón 100 kg N/ha (217 kg Urê/ha) là thích hợp. Bón cao hơn, năng suất tăng chậm hoặc giảm, hiệu quả kinh tế thấp.
  • Lân (P): Là yếu tố chính hạn chế năng suất. Mục tiêu bón lân là vừa cung cấp dinh dưỡng, vừa hạ phèn. Cần bón mức 100 – 120 kg P2O5/ha (tương đương 600 – 720 kg lân nung chảy/ha) trở lên mới đảm bảo năng suất.
  • Kali (K): Thường không ảnh hưởng nhiều đến năng suất lúa trong những năm đầu khai hoang. Phân kali chỉ thể hiện hiệu quả rõ khi bón dư đạm hoặc khi ruộng bị sâu bệnh tấn công.

Lưu ý: Lượng lân bón thích hợp có thể giảm dần theo số năm canh tác. Những năm đầu mới khai hoang, lượng lân bón cần rất cao, những năm sau lượng lân có thể giảm do trong đất có dư lại lượng lân dễ tiêu.

V. Khuyến cáo kỹ thuật bón phân cho lúa tại Đồng Tháp Mười

Bà con có thể áp dụng 2 chiến lược: phối hợp lân đơn với DAP, hoặc dùng phân NPK chuyên dụng.

1. Bón phối hợp Lân Văn Điển (Lót) và DAP (Thúc)

Kết quả nghiên cứu cho thấy bón phối hợp giữa Lân Văn Điển (dùng bón lót toàn bộ) và DAP (dùng bón thúc) cùng với kali cho năng suất lúa cao nhất.

  • Đất phèn nặng (Mới khai hoang):
    • Bón lót: 102 – 140 kg P2O5/ha (600 – 840 kg Lân Văn Điển/ha).
    • Tỷ lệ phối hợp: 60% P2O5 từ Lân Văn Điển (lót) và 40% P2O5 từ DAP (thúc).
  • Đất phèn nặng (Từ năm thứ 3-5):
    • Lượng lân giảm còn: 80 – 100 kg P2O5/ha (480 – 600 kg Lân Văn Điển/ha).
    • Tỷ lệ phối hợp: Có thể giảm lân Văn Điển, tăng DAP, còn 25 – 50% P2O5 (lót) và 50 – 75% P2O5 (thúc).
  • Đất phèn trung bình:
    • Liều lượng: 60 kg P2O5/ha (360 kg Lân Văn Điển/ha).
    • Cách bón: Lót 100% hoặc lót 50% + thúc 50%.
  • Đất xám:
    • Liều lượng: 40 – 60 kg P2O5/ha (240 – 360 kg Lân Văn Điển/ha).
    • Cách bón: Lót 100% hoặc lót 50% + thúc 50%.

Lưu ý: Hiện nay Lân Văn Điển đã có dạng vê viên (thay cho dạng bột), khử bỏ gai nhọn, giúp bà con dễ dàng khi bón, không bị dằm tinh thể đâm vào tay.

2. Sử dụng phân NPK đa yếu tố chuyên dụng

Để tiện lợi, Công ty CP Phân lân Văn Điển đã sản xuất các loại phân NPK chuyên dụng cho lúa trên đất phèn (trên nền nguyên liệu chính là lân nung chảy). Bà con có thể bón lót toàn bộ trước khi bừa lần cuối để sạ giống.

Lượng bón khuyến cáo cho phân NPK 16.16.8 Văn Điển (kg/ha):

Vụ Loại đất Lượng bón lót (kg/ha)
Vụ Đông Xuân Đất phèn 200 – 220 kg NPK 16.16.8
Vụ Hè Thu Đất phèn 220 – 240 kg NPK 16.16.8

Gửi phản hồi