Trang chủ Tài liệu nuôi, trồng thủy sản Kỹ thuật NUÔI CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC NGỌT (CÁ RÔMO, CÁ...

[Sách] Kỹ thuật NUÔI CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC NGỌT (CÁ RÔMO, CÁ DÌA, TÔM NƯƠNG, TÔM RẢO, TU HÀI)

66
0

2025 11 23 20 58Tên sách: Kỹ thuật NUÔI CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC NGỌT (CÁ RÔMO, CÁ DÌA, TÔM NƯƠNG, TÔM RẢO, TU HÀI)
Tác giả: THÁI BÁ HỒ – NGÔ TRỌNG LƯ
Nhà xuất bản: NÔNG NGHIỆP
Năm xuất bản: 2005 (Tái bản lần thứ 1)
Số trang: 76 (tính từ LỜI NÓI ĐẦU đến hết phần TU HÀI, không tính bìa và Mục lục)
Từ khóa chính: Cá chim trắng nước ngọt, Cá rô mo, Cá dìa, Tôm nương, Tôm rảo, Tu hài, Kỹ thuật nuôi đặc sản thủy sản, Sinh sản nhân tạo.

Tải về

Cuốn sách cung cấp kiến thức về đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi các loài thủy sản đặc sản có giá trị kinh tế cao, bao gồm: Cá chim trắng nước ngọt (là loài lớn nhanh, ăn tạp, thịt ngon), Cá rô mo, Cá dìa, Tôm nương, Tôm rảo và Tu hài. Việc lựa chọn các giống loài thủy sản thích hợp cho từng vùng sinh thái là nhu cầu cấp thiết để tăng năng suất và hiệu quả nuôi trồng thủy sản. Cuốn sách là tài liệu tham khảo giúp bạn đọc nắm vững kỹ thuật nuôi, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi trồng thủy sản.

Nội dung chính:

CÁ CHIM TRẮNG NƯỚC NGỌT (Colossoma brachypomun)

  • I. Nguồn gốc và phân bố: Phân bố ở Amazôn (Nam Mỹ), được nhập về nuôi ở Đài Loan (1982) và Trung Quốc (1985).
  • II. Đặc điểm hình thái và sinh học:
    • 1. Đặc điểm hình thái: Mình dẹt, lưng cao, đầu nhỏ, có 2 hàng răng cắt sắc nhọn, vây đỏ, mình trắng bạc.
    • 2. Tính ăn: Ăn tạp, phổ thức ăn rộng (sinh vật phù du, mùn bã hữu cơ, thức ăn chế biến, rau cỏ, động vật nhỏ, ngũ cốc).
    • 3. Sinh trưởng: Lớn nhanh, có thể đạt 0.5-1 kg/con sau 3-4 tháng nuôi từ cỡ giống 3-5cm.
    • 4. Tập tính sinh sống: Nhiệt độ thích hợp 21-32°C, chịu rét kém (dưới 10°C cá bắt đầu chết). Thích nghi với pH rộng (5,6-7,4), có thể sống ở độ mặn 5-10‰.
    • 5. Sinh sản: 3 tuổi thành thục, mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 9.
  • III. Kỹ thuật cho đẻ nhân tạo: Gồm 5 khâu chính: Nuôi vỗ cá bố mẹ trong mùa đông, nuôi vỗ tích cực và tiêm thúc chín, chọn cá bố mẹ khi tiêm thúc đẻ, tiêm thúc đẻ nhân tạo (dùng Dom, LRH-A, HCG, PG, RES), ấp trứng thụ tinh (trứng bán nổi, không dính).
  • IV. Ương cá hương, cá giống: Tẩy dọn và tiêu độc ao ương, bón phân lót gây màu, thả cá bột (10-20 vạn con/mẫu), ương cá hương lên cá giống (phân đàn san thưa).
  • V. Nuôi cá thịt:
    • 1. Nuôi đơn: Mật độ 9.000-12.000 con/ha (cỡ giống 5cm), đạt 1 kg/con sau 3 tháng.
    • 2. Nuôi ghép: Nuôi ghép trong ao nuôi thâm canh cá nhà (30-50 con/mẫu), có thể nuôi 1 hoặc 2 vụ/năm.
  • VI. Phòng trị bệnh cho cá chim trắng: Cá có sức kháng bệnh khỏe nhưng nhạy cảm với Dipterex và Xanh Malachite. Lấy phòng bệnh là chính (tẩy dọn ao, tắm khử trùng, treo túi bột Chlorin). Chữa bệnh bằng Nitơrat thủy ngân (trị trùng quả dưa), Chlorin (trị trắng da), Furazon (trị loét mang do vi khuẩn), Thuốc tím (trị chỉ hoàn trùng), Xanh methylen (trị nấm thủy mi), Sulphat đồng (trị trùng bánh xe, tà quản trùng).

CÁ RÔ MO (Siniperca chuatsi)

  • I. Kỹ thuật nuôi cá rô mo:
    • 1. Ao nuôi: Diện tích 1.800-3.000m², sâu 1,5-2m, chất đáy cát bùn. Thả cá trôi bột làm thức ăn tươi sống trước, sau đó thả cá rô mo giống (cỡ 3cm thả 12-18 con/m²).
    • 2. Cho cá ăn: Thức ăn là cá tươi sống.

CÁ VƯỢC ĐEN (Micropterus salmoides)

  • II. Kỹ thuật nuôi cá vược đen:
    • 1. Đặc điểm sinh học: Thân dẹp, ăn tạp thiên về động vật. Lớn nhanh, đạt 0,6 kg/con sau 1 năm.
    • 2. Sinh sản nhân tạo: Thành thục ở 2 tuổi. Nuôi vỗ cá bố mẹ trong ao đất hoặc bể xi măng. Cá có thể tự đẻ (làm ổ đẻ trên sỏi đá) hoặc tiêm thúc đẻ nhân tạo.
    • 3. Cá nuôi: Ương cá bột (phải san lọc cá to, nhỏ riêng), Nuôi cá thịt (Nuôi đơn hoặc nuôi ghép).

CÁ DÌA (Siganus guttatus)

  • I. Đặc điểm sinh học cá dìa chấm: Tính ăn thực vật, sinh trưởng nhanh. Mùa đẻ từ tháng 4-8.
  • II. Kỹ thuật nuôi cá dìa: Nuôi ghép với cá măng (Chanos chanos), nuôi ở lồng làm bằng tre hoặc gỗ. Thức ăn chủ yếu là các loài rong tơ.

TÔM NƯƠNG (Penaeus orientalis Kishinouye)

  • A. Đặc điểm sinh học: Cỡ lớn, lớn nhanh, chịu nhiệt độ và độ muối rộng. Chu kỳ sống ngắn (1 năm). Lột xác liên tục. Di cư theo mùa.
  • B. Kỹ thuật sản xuất giống:
    • I. Chọn địa điểm: Nước biển trong, độ mặn 28-33‰.
    • II. Thiết kế chủ yếu, tiêu chuẩn thiết kế trại tôm giống: Nhà sản xuất (kín, giữ nhiệt), bể ương, bể nuôi thức ăn (tảo đơn bào, Artemia), thiết bị cấp nước, sục khí, nâng nhiệt.
    • III. Lựa chọn và nuôi vỗ tôm bố mẹ: Khống chế nhiệt độ 14-16°C, thức ăn tươi sống.
    • IV. Cho đẻ và ấp trứng: Cho đẻ vào buổi tối, ấp trứng ở nhiệt độ 26-30°C.
    • V. Ương nuôi ấu trùng tôm: Nuôi Nauplius (không cho ăn), Zoea (ăn tảo đơn bào), Mysis (ăn Artemia, trùng bánh xe), Hậu ấu trùng (ăn Artemia, thịt nghêu sò nghiền nhỏ).
    • VI. Xuất và vận chuyển tôm con: Tôm con dài 1cm, vận chuyển bằng thùng vải bạt hoặc túi oxy.

TÔM RẢO (Metapenaeus ensis)

  • I. Đặc điểm sinh học: Sinh sản tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Lớn nhanh (đạt cỡ thương phẩm sau 60-70 ngày). Thích nghi rộng nhiệt, rộng muối.
  • II. Nuôi tôm rảo: Nuôi thí nghiệm trong ao đất, nuôi bán thâm canh (bổ sung thức ăn công nghiệp) hoặc nuôi quảng canh ở ruộng 1 vụ.

TU HÀI (Lutraria philippinarum)

  • 1. Phân bố: Chủ yếu ở đảo xa bờ (Cát Bà, vịnh Hạ Long).
  • 2. Tập tính sống: Vùi mình ở bãi cát ngập nước, ưa độ mặn cao và ổn định (29-32‰). Mùa sinh sản chủ yếu từ tháng 12 đến tháng 4. Có thể nuôi ở bãi hay ở lồng treo.

Gửi phản hồi