Cua biển (Scylla paramamosain) là đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao nhờ hàm lượng dinh dưỡng vượt trội: ít mỡ, giàu protein, khoáng chất và vitamin. Đây được xem là đối tượng “xóa đói giảm nghèo” và làm giàu hiệu quả cho bà con ngư dân vùng ven biển. Để vụ nuôi thắng lợi, bà con cần nắm vững quy trình kỹ thuật nuôi cua thương phẩm trong ao đất dưới đây.
1. Chuẩn bị ao nuôi: Khâu then chốt
Môi trường sống quyết định 50% sự thành bại của vụ nuôi. Ao nuôi cần được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả giống.
Điều kiện ao nuôi lý tưởng
- Diện tích: Ao nuôi nên rộng từ 2.000m² – 5.000m² để dễ quản lý.
- Vị trí & Chất đất: Chọn vùng đất ít nhiễm phèn. Chất đáy tốt nhất là bùn pha cát hoặc thịt pha sét, lớp bùn đáy không quá dày (nhỏ hơn 20cm) và không quá nhão.
- Hệ thống nước: Có cống cấp và thoát nước riêng biệt.
- Chỉ tiêu môi trường:
- Độ pH: 7.5 – 8.2.
- Độ mặn: 10 – 25‰ (tốt nhất là 15-20‰).
- Độ kiềm: 80 – 120 mg/l.
Cải tạo ao
- Thiết kế đáy ao: Đào mương bao quanh hoặc mương giữa sâu 0,5 – 0,7m, có độ dốc xuôi về phía cống thoát. Ở giữa ao nên tạo các gờ nổi (cù lao) có diện tích 10 – 100m² làm nơi cho cua trú ẩn, lột xác và nghỉ ngơi.
- Xử lý đáy: Tháo cạn nước, bón vôi nông nghiệp ($CaCO_3$) hoặc vôi nung ($CaO$) lượng 7 – 10kg/100m² (tùy độ phèn). Phơi đáy ao 5 – 10 ngày đến khi nứt chân chim để diệt khuẩn và khí độc.
- Làm giá thể (Chà): Sử dụng cành cây (bần, đước, phi lao…) phơi khô, bó lại thả xuống mương hoặc góc ao làm nơi trú ẩn cho cua, tránh cua ăn thịt lẫn nhau khi lột xác.
- Hàng rào chắn: Dùng lưới cước, đăng tre hoặc tấm nhựa bao quanh bờ ao. Đăng phải nghiêng về phía trong ao một góc 45°, chiều cao từ 0.8 – 1m để ngăn cua vượt bờ ra ngoài và địch hại xâm nhập.
Gây màu nước
Lấy nước vào qua túi lọc (để loại bỏ trứng cá tạp, địch hại) đạt mức 0,6 – 0,8m. Tiến hành gây màu nước để tạo nguồn thức ăn tự nhiên và che mát đáy ao:
- Công thức: Phân Urê (2kg/1.000m²) + NPK 20:20:0 (2kg/1.000m²).
- Hoặc dùng phân hữu cơ: Phân gà/phân chuồng ủ hoai mục, hòa tan với nước ngọt tạt đều vào lúc 9 – 10h sáng.
- Lưu ý: Có thể sử dụng chế phẩm sinh học (Dolomite, vi sinh gây màu) để tạo màu nước vỏ đậu xanh hoặc nâu trà là tốt nhất.
2. Chọn và thả giống
Tiêu chuẩn con giống
Nên chọn mua giống từ các trại sản xuất nhân tạo uy tín (hạn chế giống trôi nổi).
- Kích cỡ: Cua bột (0.5 – 0.7cm) đã được ương lên giống cỡ hạt me hoặc to hơn (2 – 5cm).
- Ngoại hình: Cua đồng cỡ, màu sắc tươi sáng, đầy đủ càng và chân (phần phụ), bơi lội linh hoạt, không bị đóng rong rêu, phản ứng nhanh với tiếng động.
Kỹ thuật thả
- Mật độ: Với cỡ cua 2 – 5cm, mật độ thích hợp là 1 – 2 con/m². Nuôi thâm canh có thể thả dày hơn nhưng cần có quạt nước.
- Thời điểm: Thả vào sáng sớm (7 – 9h) hoặc chiều mát.
- Thuần hóa: Trước khi thả, kiểm tra độ mặn giữa bao giống và ao nuôi. Nếu chênh lệch quá 5‰, cần hòa nước ao từ từ vào bao/xô đựng giống trong 15-20 phút để cua thích nghi, tránh sốc nước.
- Cách thả: Thả cua sát mép nước ở nhiều điểm quanh ao để cua tự bò xuống.
3. Quản lý thức ăn
Cua là loài ăn tạp thiên về động vật. Trong nuôi thương phẩm, quản lý thức ăn tốt giúp cua nhanh lớn và giảm ô nhiễm nước.
- Loại thức ăn:
- Thức ăn tươi: Cá tạp, cá vụn, don, dắt, tép, ốc bươu vàng, moi…
- Thức ăn khô: Cá khô, tép khô (cần ngâm mềm nước trước khi cho ăn).
- Thức ăn công nghiệp: Hiện nay có các loại cám viên dành riêng cho cua, bổ sung dinh dưỡng cân đối.
- Khẩu phần ăn:
- Tháng 1-2: 5 – 8% trọng lượng thân.
- Tháng 3-4: 3 – 5% trọng lượng thân.
- Thời gian cho ăn: Cua hoạt động mạnh về đêm. Cho ăn 1 lần/ngày vào lúc chiều tối (17h – 19h). Hoặc chia 2 lần: sáng sớm (30%) và chiều tối (70%).
- Kiểm tra sức ăn: Dùng sàng ăn (nhá) để kiểm tra. Sau khi rải thức ăn 2-3 giờ, kiểm tra sàng.
- Nếu hết: Tăng lượng thức ăn vào bữa sau.
- Nếu còn: Giảm lượng thức ăn, đồng thời kiểm tra môi trường nước hoặc sức khỏe cua.
4. Chăm sóc và Quản lý môi trường
Quản lý nước
- Thay nước: Cua biển thích nước mới. Định kỳ thay nước theo con nước triều (2 tuần/lần), mỗi lần thay 20-30% lượng nước. Nếu nước ao bị ô nhiễm, có thể thay 20% nước hằng ngày cho đến khi ổn định.
- Mực nước: Luôn duy trì mức nước trong mương từ 1m trở lên để ổn định nhiệt độ.
Theo dõi sức khỏe
- Định kỳ 10-15 ngày/lần, chài kiểm tra hoặc kiểm tra qua sàng ăn để đánh giá tốc độ tăng trưởng và tình trạng vỏ cua (có bị đóng rong, đen mang hay mòn phụ bộ không).
- Trong giai đoạn cua lột xác, cua rất yếu và cần nhiều oxy. Hạn chế thay nước mạnh lúc này, tăng cường quạt khí (nếu có).
Phòng bệnh tổng hợp
- Sử dụng chế phẩm sinh học (Vi sinh xử lý đáy) định kỳ 7-10 ngày/lần để phân hủy thức ăn thừa, giảm khí độc $H_2S$, $NH_3$.
- Bổ sung Vitamin C, khoáng chất vào thức ăn để tăng sức đề kháng, giúp cua lột xác đồng loạt và cứng vỏ nhanh.
5. Thu hoạch
Sau khoảng 3.5 – 4 tháng nuôi, cua đạt kích cỡ thương phẩm.
- Kiểm tra: Khi thấy cua đạt trọng lượng 0.25 – 0.4 kg/con (hoặc lớn hơn tùy nhu cầu thị trường), vỏ cứng, đầy thịt (ấn vào yếm thấy cứng), cua gạch đã lên màu thì tiến hành thu hoạch.
- Phương pháp thu:
- Thu tỉa: Dùng lờ, rập hoặc câu để bắt những con lớn, cái gạch, để lại những con nhỏ nuôi tiếp (bồi dưỡng thêm thức ăn).
- Thu toàn bộ: Tháo cạn nước, thu gom các giá thể (chà, cành cây), và bắt toàn bộ cua còn lại trong ao.
Cua biển sau khi thu hoạch cần được rửa sạch bùn đất, trói càng cẩn thận bằng dây vải mềm hoặc dây chuối, giữ ẩm và vận chuyển nơi thoáng mát để đảm bảo tỷ lệ sống cao nhất khi đến tay người tiêu dùng.
Nguồn: Tổng hợp & Khuyến nông








![[Sách] Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/hoi-dap-ve-nuoi-ca-nuoc-ngot.jpg?resize=300%2C194&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-moi-nuoi-thuy-dac-san-nuoc-ngot.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)


