Tên sách: BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ CÔN TRÙNG VÀ NHỆN GÂY HẠI CÂY ĂN TRÁI (CAM, QUÝT, CHANH, BƯỞI), PHẦN 2
Tác giả: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU CÚC
Nhà xuất bản: ĐẠI HỌC CẦN THƠ (Nội dung tài liệu do Đại học Cần Thơ thực hiện)
Năm xuất bản: 2002 (In xong và nộp lưu chiểu quý 2 năm 2002)
Số trang: 75
Từ khóa chính: Nhện gây hại cây có múi, nhện vàng, nhện đỏ, rầy mềm, bù lạch, sâu bướm phượng, rệp sáp, phòng trị tổng hợp (IPM), thiên địch, kiến vàng.
Nông nghiệp hiện đại yêu cầu các giải pháp quản lý dịch hại bền vững và chuyên nghiệp. “Biện pháp Phòng trị Côn trùng và Nhện Gây hại Cây Ăn trái (Cam, Quýt, Chanh, Bưởi) Phần 2” là tài liệu không thể thiếu, tiếp nối phần 1, tập trung vào 7 nhóm dịch hại nguy hiểm nhất trên cây có múi, bao gồm các loài nhện (nhện vàng, nhện đỏ), rầy mềm, bù lạch, rệp sáp và sâu ăn lá. Cuốn sách cung cấp kiến thức khoa học chuyên sâu về hình thái, sinh học và cách thức gây hại, đặc biệt là triệu chứng “da lu” và “da cám” do nhện gây ra. Điểm nổi bật là phương pháp phòng trị tích hợp (IPM), ưu tiên bảo tồn thiên địch (như kiến vàng, nhện thiên địch) và sử dụng hóa chất một cách thận trọng, luân phiên để tránh kháng thuốc. Đây là cẩm nang thiết thực cho mọi nhà vườn và kỹ sư nông nghiệp muốn bảo vệ năng suất và chất lượng thương phẩm của trái cây có múi tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) một cách hiệu quả và an toàn.
Phần 2 của chuyên khảo về cây có múi, tập trung vào 7 nhóm dịch hại chính (nhện, rầy mềm, rệp sáp, sâu ăn lá), chi tiết hóa học, sinh học, và kỹ thuật phòng trị IPM, nhấn mạnh bảo tồn thiên địch.
Nội dung chính:
Cuốn sách trình bày chi tiết về các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và đặc điểm sinh học của các loài gây hại:
1. Rầy Chổng Cánh (Diaphorina citri Kuwayana):
Phần này tiếp tục nhấn mạnh mối nguy hiểm của rầy chổng cánh với vai trò là vật trung gian truyền bệnh Greening (vàng lá gân xanh).
- Phòng trị đồng bộ: Kết hợp loại bỏ cây nhiễm bệnh, trồng cây sạch bệnh, điều khiển đọt non ra tập trung. Trồng cây chắn gió và tránh trồng các cây kiểng ký chủ phụ (cần thăng, nguyệt quới, kim quít).
- Sử dụng hóa chất: Các loại thuốc gốc lân, cúc (như Dimethoate, Fenvalerate, Bassa, Applaud…) có hiệu quả cao, nhưng cần luân phiên và chỉ sử dụng khi cần thiết (dưới ngưỡng cần bảo vệ thiên địch).
- Dầu khoáng: Dầu khoáng PS (0,5%) và DC-Tron Plus (0,5%) được khuyến cáo để diệt ấu trùng non (T1, T2).
- Thiên địch: Dù thiên địch (kiến vàng) khống chế được mật số, nhưng do khả năng truyền bệnh ở mật số rất thấp, cần phải kết hợp biện pháp kiểm soát chặt chẽ.
2. Nhện Gây Hại (Bộ Acari):
Nhóm nhện (Mites) có kích thước rất nhỏ, vòng đời ngắn, và dễ bộc phát thành dịch, đặc biệt vào mùa nắng.
- Nhện Vàng (Phyllocoptruta oleivora):
- Đặc điểm: Chỉ có 2 cặp chân, kích thước khoảng 0,1mm, màu vàng tươi. Chu kỳ sinh trưởng rất ngắn (8-14 ngày).
- Gây hại: Gây hại quan trọng nhất trên trái. Chích hút vỏ trái, gây nên triệu chứng “da lu” (màu nâu, đồng đen) và “da cám” (vỏ sần sùi, xám bạc) làm mất giá trị thương phẩm.
- Phòng trị: Chỉ dùng thuốc khi mật số đạt 3 con thành trùng/lá hoặc trái. Sử dụng thuốc đặc trị nhện (Comite, Pegasus, Kelthane, Danitol) kết hợp với dầu khoáng DC-Tron Plus (0,5%) và luân phiên gốc hóa học để tránh lờn thuốc.
- Nhện Đỏ (Panonychus citri):
- Đặc điểm: 4 cặp chân, màu cam hay đỏ sậm. Trứng có cuống đặc trưng với 10 sợi kéo dài xuống mặt lá.
- Gây hại: Chích hút cả lá và trái. Trên lá tạo chấm li ti, nặng có màu ánh bạc. Trên trái non làm vỡ tuyến tinh dầu, gây triệu chứng “da cám” và có thể làm trái rụng sớm.
- Phòng trị: Tương tự nhện vàng, tăng cường bảo vệ thiên địch (nhện Euseius, Amblyseius, bọ rùa Stethorus).
- Nhện Trắng (Polyphagotarsonemus latus): Ký chủ đa dạng (hơn 60 họ thực vật). Gây hại trên trái non (đường kính 2,5 cm) làm trái biến dạng, ngưng phát triển, và gây triệu chứng da cám.
- Nhện Eutetranychus sp.: Gây hại lá và trái non làm biến màu (xanh nhạt hơn).
3. Bù Lạch (Scirtothrips dorsalis Hood):
- Gây hại: Gây hại đáng kể trên trái non (sau rụng cánh hoa đến đường kính 4cm). Chích hút biểu bì, tạo ra những mảng sẹo lồi màu bạc hoặc xám đặc trưng xung quanh đài.
- Phòng trị: Tưới nước phun lên cây có thể hạn chế mật số. Hóa học cần luân phiên, chỉ sử dụng khi mật số đạt 3 con/trái non.
4. Rầy Mềm (Toxoptera spp.):
Hai loài phổ biến là T. aurantii và T. citricidus (truyền bệnh Tristeza).
- Gây hại: Chích hút chồi non, làm lá cong queo, còi cọc. Tiết mật ngọt tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển.
- Phòng trị: Thiên địch rất phong phú (bọ rùa, ruồi Syrphidae, ong ký sinh) có thể khống chế đến 95% mật số. Chỉ phun thuốc cục bộ trên chồi bị nhiễm khi thật cần thiết.
5. Nhóm Rệp Sáp (Tổng họ Coccoidea):
Phân loại thành Rệp sáp dính (Lepidosaphes, Aonidiella, Coccus) và Rệp sáp bông/phấn (Pseudococcus, Planococcus).
- Gây hại: Chích hút lá, cành, trái, tiết mật ngọt gây nấm bồ hóng. Gây hại chủ yếu vào mùa nắng.
- Phòng trị: Mật số thường thấp do thiên địch (ong ký sinh Encarsia, Aphytis và bọ rùa) khống chế. Chỉ dùng thuốc khi 5-10% trái/cây bị nhiễm và phải phối hợp thuốc gốc lân hữu cơ với dầu khoáng (0,5%) để tăng hiệu quả xuyên qua lớp sáp bảo vệ.
6. Nhóm Sâu Ăn Lá (Bướm Phượng – Papilio spp.):
Ba loài chính là P. demoleus, P. polytes, và P. memnon.
- Gây hại: Ấu trùng tuổi nhỏ gặm khuyết bìa lá non, tuổi lớn ăn trụi lá, chồi non, làm cây còi cọc (chủ yếu trên vườn tơ).
- Phòng trị: Thiên địch (ong mắt đỏ Trichogramma chilonis, ong ký sinh nhộng Pteromalus puparum và đặc biệt là Kiến vàng) khống chế rất hiệu quả. Biện pháp tốt nhất là nuôi Kiến vàng và diệt thủ công (trứng, ấu trùng) trên cây nhỏ. Không cần thiết sử dụng thuốc hóa học.
7. Nhóm Côn Trùng Ít Phổ Biến: Bao gồm Dòi đục trái (Bactrocera dorsalis), Câu cấu xanh (Hypomeces squamosus), Sâu cuốn lá (Agonopterix sp), Sâu bao (Psychidae), và Rầy phấn (Aleurodicus dispersus). Các loài này xuất hiện rải rác, mật số thấp, và chưa gây hại đáng kể.
![[Sách] Kỹ thuật nuôi cá kiểng Kỹ thuật nuôi cá kiểng](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-kieng.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HƯỜNG Kỹ thuật nuôi CÁ HƯỜNG](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-huong.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-hu.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)





![[Sách] Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/hoi-dap-ve-nuoi-ca-nuoc-ngot.jpg?resize=300%2C194&ssl=1)

![[Sách] Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-moi-nuoi-thuy-dac-san-nuoc-ngot.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)
![[Sách] 101 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẬP 5 101 cÂu hỎi thƯỜng gẶp trong sẢn xuẤt nÔng nghiỆp tẬp 5](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/101-cau-hoi-thuong-gap-trong-san-xuat-nong-nghiep-tap-5.jpg?resize=300%2C160&ssl=1)