Tên sách: BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ CÔN TRÙNG VÀ NHỆN GÂY HẠI CÂY ĂN TRÁI (CAM, QUÝT, CHANH, BƯỞI) PHẦN 1
Tác giả: NGUYỄN THỊ THU CÚC
Nhà xuất bản: ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Năm xuất bản: 2001
Số trang: 75 (theo đánh số trang từ mục lục và thông tin in ấn)
Từ khóa chính: Sâu vẽ bùa, ngài chích hút trái, bọ xít xanh, rầy chổng cánh, cây có múi, cam, quýt, bưởi, chanh, Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), phòng trị sinh học, kiến vàng.
Sản xuất cây có múi (cam, quýt, chanh, bưởi) ở Việt Nam, đặc biệt là tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), luôn phải đối mặt với áp lực lớn từ các loại dịch hại. Cuốn chuyên khảo “Biện pháp Phòng trị Côn trùng và Nhện Gây hại Cây Ăn trái (Cam, Quýt, Chanh, Bưởi) Phần 1” là tài liệu nghiên cứu chuyên sâu, cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm hình thái, sinh học, cách gây hại, sự biến động quần thể, và các biện pháp phòng trị tích hợp đối với 5 đối tượng dịch hại nguy hiểm hàng đầu. Cuốn sách không chỉ là tài liệu học thuật cho sinh viên và nhà nghiên cứu mà còn là cẩm nang thực tiễn, chuyên nghiệp, giúp nông dân và kỹ sư nông nghiệp nắm vững kiến thức để xây dựng chiến lược quản lý dịch hại bền vững, hiệu quả, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của thiên địch như kiến vàng Oecophylla smaragdina và hạn chế tối đa việc sử dụng hóa chất.
Nội dung chính:
Phần 1 của cuốn sách tập trung vào 5 đối tượng dịch hại quan trọng nhất trên nhóm cây có múi (Citrus group), thuộc họ Rutaceae:
1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnitis citrella Stainton):
- Đặc điểm và Gây hại: Là loài bướm nhỏ, ấu trùng đục luồn trong lá non, tạo ra các đường ngoằn ngoèo có ánh bạc, gây biến dạng lá, khô và rụng. Sâu gây hại mạnh trên vườn ươm và vườn tơ. Lá có kích thước 2.1–4 cm x 1.1–2 cm (4-8 ngày tuổi) dễ bị nhiễm nhất. Sâu vẽ bùa còn là tác nhân lan truyền bệnh loét (do vi khuẩn Xanthomonas campestris).
- Sinh học & Quần thể: Có thể có 12-14 thế hệ/năm tại ĐBSCL. Sâu bị ký sinh rất cao (18,8–69,7%), chủ yếu bởi nhóm ong Chalcidoidea.
- Phòng trị:
- Kỹ thuật: Tỉa cành, bón phân để điều khiển cây ra chồi đồng loạt. Nuôi Kiến vàng (Oecophylla smaragdina) để hạn chế sâu.
- Hóa học: Chỉ sử dụng thuốc khi tỷ lệ lá bị nhiễm > 10%. Khuyến nghị luân phiên thuốc (gốc lân, gốc cúc) và sử dụng dầu khoáng (như DC-Tron Plus 0,5%) để hạn chế trứng và ấu trùng.
- Ngưỡng quyết định: Nếu tỷ lệ sâu bị ký sinh trên 30%, không nên phun thuốc để bảo vệ thiên địch.
2. Ngài chích hút trái (Họ Noctuidae):
- Các loài phổ biến: Ghi nhận ít nhất 15 loài, trong đó 4 loài phổ biến nhất là Eudocima salaminia, Othreis fullonia, Ophiusa coronata, và Rhytia hypermnestra.
- Đặc điểm Gây hại: Gây hại chủ yếu vào giai đoạn thành trùng bằng cách dùng vòi chích hút dịch trái, tạo lỗ tròn (0,5–0,75 mm). Ngài thích tấn công trái chín hoặc sắp chín (da lươn). Vết chích gây khô mô, và sau đó bội nhiễm bởi nấm, vi khuẩn (Fusarium spp., Colletotrichum spp.) làm trái thối và rụng. E. salaminia là loài gây hại quan trọng nhất tại ĐBSCL.
- Sinh học: Ấu trùng không gây hại, sống chủ yếu trên các cây mọc hoang, dây leo (Stephania japonica, Tinospora cordifolia…). Thành trùng hoạt động mạnh vào ban đêm (20-24 giờ).
- Phòng trị:
- Thủ công/Vệ sinh: Loại trừ cây ký chủ phụ của ấu trùng (dây leo dại) ở rìa vườn. Dùng vợt bắt thành trùng vào buổi tối (18-22 giờ).
- Bẫy mồi: Sử dụng bẫy thức ăn (chuối xiêm, mít chín) tẩm thuốc trừ sâu ít/không mùi, đặt ở rìa vườn.
- Bảo vệ trái: Áp dụng biện pháp bao trái cho cây có giá trị kinh tế cao (quýt tiều) khi trái vào giai đoạn da lươn.
3. Sâu đục vỏ trái (Prays citri Milliire):
- Đặc điểm Gây hại: Sâu gây hại khi trái còn rất nhỏ. Ấu trùng đục vào vỏ trái, tạo ra các u, sần sùi (nhất là trên bưởi, chanh, cam sành), làm trái mất giá trị thương phẩm. Sâu chỉ ăn phần vỏ, không đục vào múi.
- Phòng trị: Theo dõi khi cây vừa tượng trái non. Thu gom và chôn trái bị nhiễm. Phun thuốc hóa học (gốc lân/cúc tổng hợp) 2 lần (cách nhau 7-10 ngày) nếu mật số cao.
4. Bọ xít xanh (Rhynchocoris poseidon Kirkaldy):
- Đặc điểm và Gây hại: Cả thành trùng và ấu trùng đều chích hút trái non. Trái non bị tấn công sẽ vàng, chai và rụng. Trái lớn bị tấn công dễ bị thối do bội nhiễm. Bọ xít hoạt động mạnh vào sáng sớm/chiều mát, và thường ẩn mình trong vườn rậm rạp.
- Phòng trị: Nuôi Kiến vàng (Oecophylla smaragdina) để khống chế. Xén tỉa cành, dọn vườn thông thoáng. Bắt bọ xít bằng vợt và loại bỏ ổ trứng. Phun thuốc nếu đạt ngưỡng 1 con/cây.
5. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri Kuwayana):
- Đặc điểm Gây hại: Nguy hiểm nhất là khả năng truyền vi khuẩn Liberobacter asiaticum, gây bệnh Greening (vàng lá gân xanh) trên cây có múi, là mối đe dọa lớn nhất hiện nay. Rầy chích hút trên chồi non, làm chồi khô, rụng lá.
- Sinh học: Rầy có thể có 12-14 thế hệ/năm tại ĐBSCL, sinh sản chủ yếu trên các đợt đọt non. Khi đậu, phần bụng nhổng cao một góc 30° so với mặt phẳng (gọi là rầy chổng cánh).
- Phòng trị: Kiến vàng (Oecophylla smaragdina) được ghi nhận có khả năng hạn chế cao sự bộc phát của rầy và giúp giảm tỷ lệ nhiễm bệnh Greening. Các chương trình phòng trị sinh học bằng ong ký sinh (Tamarixia radiata) cũng đã được áp dụng.
![[Sách] Kỹ thuật nuôi cá kiểng Kỹ thuật nuôi cá kiểng](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-kieng.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HƯỜNG Kỹ thuật nuôi CÁ HƯỜNG](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-huong.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-hu.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)





![[Sách] Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/hoi-dap-ve-nuoi-ca-nuoc-ngot.jpg?resize=300%2C194&ssl=1)


![[Sách] Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-moi-nuoi-thuy-dac-san-nuoc-ngot.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)
![[Sách] BÍ QUYẾT GIÚP NHÀ NÔNG LÀM GIÀU BÍ QUYẾT GIÚP NHÀ NÔNG LÀM GIÀU](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/bi-quyet-giup-nha-nong-lam-giau.jpg?resize=300%2C160&ssl=1)