Tên sách: BỆNH ĐẬU CỪU, ĐẬU DÊ (SHEEPPOX – GOATPOX)
Tác giả: TS. LÊ ANH PHỤNG
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
Năm xuất bản: 2007
Số trang: 39 (từ trang 5 đến trang 39, trừ trang mục lục và trang tiêu đề/thông tin xuất bản)
Từ khóa chính: Bệnh đậu cừu, bệnh đậu dê, Capripoxvirus, dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích, chẩn đoán, kiểm soát, phòng bệnh.
Cuốn sách “Bệnh đậu cừu, đậu dê” của TS. Lê Anh Phụng được biên soạn trong bối cảnh chăn nuôi dê cừu ở Việt Nam phát triển nhanh chóng sau năm 2003, dẫn đến tình hình dịch bệnh gia tăng, đặc biệt là bệnh đậu dê cừu đã xuất hiện ở cả những tỉnh phía Nam trước đây không có bệnh. Mục đích của cuốn sách là giới thiệu các đặc điểm cơ bản của bệnh đậu dê cừu (do Capripoxvirus gây ra) nhằm cung cấp thông tin cho người làm công tác thú y và người chăn nuôi, góp phần vào công tác kiểm soát và phòng trị bệnh nguy hiểm này.
Nội dung chính:
Sách trình bày các khía cạnh về bệnh đậu cừu, đậu dê theo cấu trúc sau:
1. Đặc điểm chung (Trang 7): Là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên loài nhai lại nhỏ, gây sốt và nổi nốt ở da, niêm mạc, tỉ lệ chết cao (trên 50%). Căn bệnh là virus đậu thuộc giống Capripoxvirus.
2. Căn bệnh học (Trang 8-11):
- Đặc điểm phân loại của họ Poxviridae: Thuộc DNA virus, họ Poxviridae, họ phụ Chordopoxvirinae, giống Capripoxvirus (gồm Sheeppox virus, Goatpox virus).
- Hình thái: Virion hình viên gạch, kích thước 290 x 270 nm, cấu trúc phức tạp, chứa DNA hai chuỗi.
- Các đặc tính lý hóa: Mẫn cảm với ether nhưng bền và đề kháng với nhiệt độ, có thể tồn tại nhiều tháng hoặc nhiều năm.
- Nuôi cấy và tác động gây bệnh tích tế bào (CPE).
- Sự phân biệt các kháng nguyên và Tính hướng tế bào (nhân lên ở tế bào biểu bì vẩy, gây viremia).
3. Dịch tễ học bệnh đậu dê – cừu (Trang 12-15):
- Địa dư bệnh lý: Phân bố ở nhiều vùng châu Âu, châu Á, châu Phi. Ở Việt Nam, xuất hiện ở một số tỉnh phía bắc, miền Trung và miền Nam (Ninh Thuận, Lâm Đồng, Long An, TP.HCM).
- Loài cảm thụ: Cừu và dê, có tính chuyên biệt về loài ký chủ. Gây chết cao trên thú non. Dòng cừu Merino rất mẫn cảm. Người không mắc bệnh.
- Đường xâm nhập: Hô hấp (aerosol), vết thương ở da, vết đốt của côn trùng, hoặc tiêm nhân tạo.
- Phương thức truyền lây: Trực tiếp qua giọt khí dung, gián tiếp qua côn trùng chích hút (ruồi) hoặc phương tiện vận chuyển.
4. Triệu chứng (Trang 16-17):
- Thời gian ủ bệnh: 4-8 ngày (cừu), 5-14 ngày (dê).
- Biểu hiện: Sốt cao, hô hấp tăng, sưng mí mắt, dịch nhầy mũi, bỏ ăn, lưng cong.
- Bệnh tích da: Nốt đỏ $\rightarrow$ Đốm tròn nhô lên $\rightarrow$ Mụn mủ (khoảng 1 cm) $\rightarrow$ Vảy cứng sẫm màu $\rightarrow$ Sẹo hình sao (nếu sống sót). Xuất hiện ở vùng ít lông (bẹn, bìu dái, vú, môi, mũi).
- Các hạch lâm ba sưng to.
- Thể cấp tính (nặng) và thể bán cấp tính (nhẹ).
5. Bệnh tích (Trang 18):
- Bệnh tích ở lớp thượng bì da và niêm mạc (tiêu hóa, hô hấp) ở các giai đoạn mụn đỏ, mụn nước, mụn mủ, đóng vẩy.
- Thể nặng có thể lan tràn trên niêm mạc xoang mũi, miệng, lưỡi, yết hầu, khí quản, thực quản, dạ dày, ruột và âm đạo.
- Bệnh tích ở nội tạng: Vỏ thận, gan, dịch hoàn, đặc biệt là phổi (các đốm nhỏ màu hơi xám, thường gây tử vong).
6. Chuẩn đoán (Trang 18-20):
- Chẩn đoán phân biệt lâm sàng: Phân biệt với bệnh viêm lở môi truyền nhiễm (ORF), eczema, ghẻ, và dịch tả dê cừu (PPR).
- Chẩn đoán ở phòng thí nghiệm: Lấy mẫu bệnh phẩm (da, máu, hạch lâm ba, phổi, huyết thanh).
- Chẩn đoán phát hiện virus/kháng nguyên: Kính hiển vi điện tử (EM), mô học (thể bao hàm ưa eosin), phân lập virus trên tế bào, miễn dịch huỳnh quang (FA), ELISA.
- Chẩn đoán phát hiện kháng thể: FA, trung hòa virus (VN).
7. Kiểm soát bệnh (Trang 20-21):
- Bệnh thuộc danh mục A của OIE, phải công bố dịch của Việt Nam.
- Ở nước không có bệnh: Cấm nhập thú sống và sản phẩm từ vùng dịch.
- Ở nước đã có bệnh: Tiêm phòng vaccin, kết hợp an toàn sinh học. Khi dịch xảy ra: Cách ly, xét nghiệm, giết và xử lý thú bệnh, tiêu độc chuồng trại, hạn chế vận chuyển.
8. Điều trị và phòng bệnh (Trang 21):
- Điều trị: Chưa có biện pháp đặc hiệu. Kháng sinh dùng chống phụ nhiễm.
- Phòng bệnh bằng vaccin: Dùng vaccin sống từ chủng giảm độc của virus LSD (nhờ miễn dịch chéo), tiêm trong da, MD tối thiểu 1 năm.
![[Sách] Kỹ thuật nuôi cá kiểng Kỹ thuật nuôi cá kiểng](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-kieng.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HƯỜNG Kỹ thuật nuôi CÁ HƯỜNG](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-huong.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-hu.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)





![[Sách] Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/hoi-dap-ve-nuoi-ca-nuoc-ngot.jpg?resize=300%2C194&ssl=1)


![[Sách] Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-moi-nuoi-thuy-dac-san-nuoc-ngot.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)
![[Sách] 100 Câu hỏi đáp Nuôi bò sữa 100 câu hỏi đáp nuôi bò sữa](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/100-cau-hoi-dap-nuoi-bo-sua.jpg?resize=300%2C160&ssl=1)