Trang chủ Tài liệu chăn nuôi Bệnh Sinh sản GIA SÚC

[Sách] Bệnh Sinh sản GIA SÚC

37
0

Bệnh Sinh sản GIA SÚCTên sách: Bệnh Sinh sản GIA SÚC
Tác giả: NGUYỄN HỮU NINH – BẠCH ĐĂNG PHONG
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
Năm xuất bản: 2001
Số trang: 266
Từ khóa chính: Bệnh sinh sản gia súc, bò, lợn, ngựa, dê, cừu, bệnh có chửa, đẻ khó, sau khi đẻ, vô sinh, hocmon, thụ tinh ống nghiệm, cấy phôi thai, thuốc thú y

Tải về

Cuốn sách “Bệnh Sinh sản Gia súc” của Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (tái bản lần thứ hai) cung cấp kiến thức chuyên sâu về các bệnh sinh sản thường gặp ở gia súc như trâu, bò, lợn, dê, cừu, ngựa. Sách bao gồm các bệnh trong thời kỳ có chửa, khi đẻ, sau khi đẻ, các chứng vô sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, đồng thời giới thiệu các phương pháp chẩn đoán, điều trị hiệu quả và các kỹ thuật tiên tiến như thụ tinh trong ống nghiệm, cấy phôi thai, và các loại thuốc điều trị bệnh sinh sản.

Nội dung chính:

LỜI NHÀ XUẤT BẢN

Tỷ lệ sinh đẻ ở trâu bò còn thấp do bệnh sinh sản phổ biến như nân sối, sát rau, viêm nhiễm đường sinh dục, viêm vú. Cuốn sách này góp phần khống chế các bệnh trên, đảm bảo đàn gia súc phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.

CHƯƠNG I: NHỮNG BỆNH SINH SẢN THƯỜNG GẶP Ở GIA SÚC

I. NHỮNG BỆNH THỜI KỲ CÓ CHỬA

1. Bệnh phù thũng

  • Phát ra: Bò và ngựa, khoảng một tháng trước khi đẻ.
  • Nguyên nhân: Thiếu vận động, tim thận yếu, trở ngại tuần hoàn tĩnh mạch.
  • Triệu chứng: Phù ở bụng trước rốn (có thể lan đến ngực, bầu vú, mép âm hộ), chỗ phù dẹt, nhiệt độ thấp, ấn lõm.
  • Tiên lượng: Tốt.
  • Điều trị: Cải thiện thức ăn, hạn chế nước, tăng vận động, tiêm cafêin (5-10 ml).

2. Bệnh bại liệt

  • Phát ra: Bò và lợn, những tháng chửa cuối cùng.
  • Nguyên nhân: Nuôi dưỡng kém, thiếu canxi, thừa lân, quá gầy yếu hoặc kiệt sức.
  • Triệu chứng: Ưa nằm, khó đứng dậy, hai chân sau yếu/run/đi xiêu vẹo, sau không đứng được. Không có triệu chứng toàn thân. Có thể sa âm đạo, xoắn tử cung.
  • Tiên lượng: Tốt nếu bệnh phát ra gần ngày đẻ (dưới 15 ngày). Xấu nếu kéo dài (có thể chết do bại huyết).
  • Điều trị: Tiêm dung dịch gluconat canxi 20% (500-1000 ml) tĩnh mạch, hoặc glucô tổng hợp. Lót rơm khô, lật trở mình, cho ăn dinh dưỡng đủ khoáng, vitamin.

3. Rách cơ bụng

  • Phát ra: Bò, ngựa, những tháng chửa cuối cùng.
  • Nguyên nhân: Húc, đá, đánh nhau, ngã, nước thai quá nhiều, màng thai thủy thũng.
  • Triệu chứng: Thay đổi hình dáng, thành bụng lòi ra (thường bên phải ở bò, dê), có thể thấy tử cung và nội tạng khác.
  • Tiên lượng: Phải thận trọng. Gây sức rặn yếu, đẻ kéo dài, thai chết ngạt, có thể chết gia súc mẹ.
  • Điều trị: Thoát vị nhỏ thì băng chặt, trợ sản khi đẻ, đào thải con mẹ sau đẻ. Thoát vị to ít thành công.

4. Sa âm đạo

  • Phát ra: Có thể một phần hoặc toàn phần.
  • Nguyên nhân: Dây chằng giữ âm đạo yếu, áp lực trong bụng tăng, rặn mạnh, suy nhược, nằm quá lâu, âm đạo bị kích thích.
  • Triệu chứng:
    • Một phần: Thường trước đẻ, thành âm đạo nhăn nheo lồi ra, thụt vào khi đứng, xung huyết.
    • Toàn phần: Lồi ra to như quả bóng, có khi kèm cổ tử cung. Niêm mạc ứ huyết, thủy thũng, khô nứt, dính phân, có thể có giòi. Trâu, bò bồn chồn, cong lưng rặn. Lợn thường kèm sa trực tràng. Ngựa, dê, lợn có thể viêm phúc mạc, bại huyết.
  • Tiên lượng:
    • Một phần: Không đáng ngại, tự khỏi khi đẻ.
    • Toàn phần: Tốt nếu gần ngày đẻ, có thể tự khỏi sau đẻ. Nếu kéo dài gây nhiễm trùng, sốt, giảm/mất sữa, hoại tử niêm mạc, bại huyết. Dễ tái phát.
  • Điều trị:
    • Một phần: Tăng chăn thả, kê cao phần sau khi nằm, buộc đuôi một bên, chăm sóc dinh dưỡng, điều trị táo bón/ỉa chảy, đẩy vào nếu không tự thụt.
    • Toàn phần: Đẩy âm đạo vào vị trí cũ và cố định. Rửa bằng dung dịch sát trùng nhẹ (phèn chua 2%, rivanol 1%, lugol 1%), kháng sinh, bột sunfamit. Nếu thủy thũng nặng, chườm nước nóng, cắt bỏ tổ chức hoại tử, diệt giòi. Tiêm novocain ngoài màng cứng để ức chế rặn. Đẩy nhẹ nhàng, khâu mép âm hộ cố định (rút chỉ sau 3 ngày). Nếu nhiễm trùng toàn thân thì kết hợp kháng sinh.

5. Tử cung xuất huyết

  • Phát ra: Ngựa, bò, dê, cừu.
  • Nguyên nhân: Niêm mạc tử cung tổn thương (kỹ thuật thụ tinh kém).
  • Triệu chứng: Chảy máu ít: tụ trong tử cung, niêm dịch lẫn máu. Chảy máu nhiều: chảy ra ngoài, bần huyết cấp tính. Phân biệt với xuất huyết âm đạo (máu đóng cục trong âm đạo là xuất huyết tử cung).
  • Tiên lượng: Tùy mức độ xuất huyết.
  • Điều trị: Không kiểm tra trực tràng/âm đạo. Chườm lạnh vùng hông/bụng. Tiêm adrenalin 0,1% (bò/ngựa 5 ml, dê/cừu 0,5 ml). Nếu mất máu nhiều, tiêm vitamin K, tiếp nước đường glucô 5% hoặc muối đẳng trương.

6. Rặn đẻ quá sớm

  • Phát ra: Bò, dê, cừu, ngựa.
  • Nguyên nhân: Nuôi dưỡng kém, nước uống quá lạnh, thức ăn mất phẩm chất, ngựa cái bị đá bụng.
  • Triệu chứng: Bồn chồn, rên rì, thở mạnh, mạch nhanh, cong lưng, rặn mạnh. Phân biệt với rặn đẻ bình thường: vú và dây chằng không có biểu hiện thời kỳ đẻ, cổ tử cung đóng, có niêm dịch đặc quánh.
  • Tiên lượng: Ngựa: có thể sẩy thai. Bò: ít sẩy thai, nhưng rặn mạnh có thể gây chết thai.
  • Điều trị: Tiêm atropin 1% (3-5 ml), hoặc uống rượu trắng 30 độ (bò 500ml, dê/cừu 100ml), hoặc gây tê ngoài màng cứng bằng novocain 1%. Cho uống cloranhidrat (15-30 gam cho trâu bò). Kê mông cao khi nằm. Không khám qua âm đạo.

….

Gửi phản hồi