Trang chủ Tài liệu chăn nuôi Bệnh Phổ Biến Ở Gà Và Biện Pháp Phòng Trị

[Sách] Bệnh Phổ Biến Ở Gà Và Biện Pháp Phòng Trị

32
0

Bệnh Phổ Biến Ở Gà Và Biện Pháp Phòng TrịTên sách: Bệnh Phổ Biến Ở Gà Và Biện Pháp Phòng Trị
Tác giả: TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN, TS. TRẦN THANH VÂN
Nhà xuất bản: Nhà Xuất Bản Văn Hóa – Thông Tin
Năm xuất bản: 2000
Số trang: 147
Từ khóa chính: Bệnh gà, phòng trị, gà thả vườn, bạch lỵ, E.coli, tụ huyết trùng, Niucatxơn, hô hấp mãn tính, viêm phế quản truyền nhiễm, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, đậu gà, Marek, Gumboro, cầu trùng, giun đũa, sán dây, nấm phổi

Tải về

Cuốn sách cung cấp kiến thức về các bệnh phổ biến ở gà nuôi thả vườn tại Việt Nam, từ nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích đến các biện pháp phòng và điều trị hiệu quả. Sách đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của vệ sinh thú y, vacxin và thuốc tăng sức đề kháng trong chăn nuôi gà chất lượng cao.

Nội dung chính:

LỜI NÓI ĐẦU

Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam phát triển nhanh chóng, đặc biệt là gà thả vườn. Cuốn sách này nhằm hỗ trợ người chăn nuôi và cán bộ thú y cơ sở chẩn đoán, phòng và điều trị các bệnh phổ biến ở gà, đặc biệt là gà nuôi chất lượng cao.

Phần thứ nhất: BỆNH PHỔ BIẾN Ở GÀ NUÔI THẢ VƯỜN

1. BỆNH BẠCH LỴ GÀ (Salmonellosis avium)

  • Nguyên nhân: Vi khuẩn Salmonella pullorumSalmonella gallinarum.
  • Truyền nhiễm: Lây qua trứng từ gà mái bệnh, tiếp xúc trực tiếp, thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn. Gà con 1-4 ngày tuổi dễ mắc.
  • Triệu chứng:
    • Gà con: Kém ăn, lông khô, ủ rũ, phân trắng (gọi là “hạch lỵ”), bít hậu môn, sưng khớp. Tỷ lệ chết 50-80%.
    • Gà trưởng thành: Thể mãn tính, giảm đẻ, trứng non, viêm buồng trứng.
  • Bệnh tích: Nhiễm trùng huyết, sưng và xuất huyết nội tạng. Gan sưng, có nốt hoại tử trắng/vàng. Tim, phổi sưng, tụ máu. Manh tràng sưng, xuất huyết. Gà mái đẻ: buồng trứng méo mó, viêm ống dẫn trứng.
  • Chẩn đoán: Triệu chứng, bệnh tích, xét nghiệm vi khuẩn học, huyết thanh học (phản ứng ngưng kết).
  • Phòng và điều trị:
    • Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống, khử trùng trứng ấp và máy ấp bằng Formol + thuốc tím. Tiêm vacxin vô hoạt. Dùng kháng sinh dự phòng (Tetrafura, Genta Costrim, Neotesol) liều bằng 1/2 liều điều trị.
    • Điều trị: Dùng kháng sinh (Tetrachlorram-C, Genta-Costrim, Genta-Tylodex, Neotesol) theo liều lượng khuyến cáo. Bổ sung Multivitamin, Vitamin C.

2. BỆNH E. COLI (Colibacillosis avium)

  • Nguyên nhân: Vi khuẩn E. coli (nhiều typ khác nhau, có độc lực cao hoặc thấp).
  • Truyền nhiễm: Chủ yếu ở gà non 1-30 ngày tuổi, qua thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn, trứng nhiễm khuẩn hoặc tự phát khi sức đề kháng giảm.
  • Triệu chứng: Ủ rũ, kém ăn, lông xù, tiêu chảy phân trắng xanh lá cây có bọt. Có thể khô thư, sổ mũi, viêm kết mạc mắt, viêm phổi. Gà còi cọc, chậm lớn.
  • Bệnh tích: Không điển hình. Viêm ruột, gan lách sưng, có điểm hoại tử. Phổi viêm, tụ máu. Gà mái đẻ: buồng trứng viêm đỏ.
  • Chẩn đoán: Triệu chứng, bệnh tích, chẩn đoán vi khuẩn học, huyết thanh học.
  • Phòng và điều trị:
    • Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống, tiêu độc sau mỗi đợt. Dùng kháng sinh dự phòng (liều 1/2 liều điều trị) cho gà con 1-2 ngày tuổi.
    • Điều trị: Dùng kháng sinh (Coli-Vinavet, Coli-KN, Coli-SP, Chlortetradexa, Neotesol). Bổ sung Colivinavet, Multivitamin.

3. BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG GÀ (Pasteurellosis avium)

  • Nguyên nhân: Vi khuẩn Pasteurella multocida aviseptica.
  • Truyền nhiễm: Chủ yếu vào vụ hè thu, do thay đổi thời tiết. Lây trực tiếp qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn.
  • Triệu chứng:
    • Quá cấp tính: Chết nhanh đột ngột, không kịp biểu hiện triệu chứng (bệnh toi gà).
    • Cấp tính: Sốt cao (42-43°C), ủ rũ, bỏ ăn, xù lông, tiêu chảy phân lẫn máu. Mào, tích tím bầm, khó thở.
    • Mạn tính: Gà kém ăn, gầy sút, mào/yếm nhợt nhạt, tiêu chảy lỏng lẫn nhầy vàng/máu, đi lại khó khăn do viêm khớp.
  • Bệnh tích:
    • Cấp tính: Xoang ngực, bụng chứa nước lẫn máu. Xuất huyết dưới da. Tim sưng, bao tim chứa dịch. Gan sưng, có nốt hoại tử trắng nhỏ. Lá lách tụ máu, sưng to. Ruột tụ máu, xuất huyết.
    • Mạn tính: Ống dẫn trứng sưng, khớp chân sưng to.
  • Chẩn đoán: Lâm sàng, bệnh tích (viêm bao tim, hoại tử gan, viêm phổi, lách). Chẩn đoán vi trùng học.
  • Phòng và điều trị:
    • Phòng bệnh: Vệ sinh máng ăn, máng uống, sát trùng chuồng trại. Tiêm vacxin cho gà từ 30 ngày tuổi (lần 2 sau 6 tháng). Dùng kháng sinh dự phòng (Tiamulin, Ampi-septol, Sulfathiazol, Sulfamethazine) liều 1/2 liều điều trị.
    • Điều trị: Dùng kháng sinh (Kanatialin, Gentamycin, Streptomycin, Tiamulin, Kanamycin, Ampi-Septol, Sulfathiazol, Sulfamethazine).

4. BỆNH NIU-CAT-XƠN (Newcastle disease)

  • Nguyên nhân: Virus Niucatxơn (có 3 nhóm độc lực: Valogen – cao, Masogen – vừa, Lentogen – thấp).
  • Truyền nhiễm: Rất dễ lây qua đường hô hấp, tiếp xúc, phân, nước mắt, nước mũi, thức ăn, nước uống nhiễm virus. Lây lan mạnh khi giết mổ gà bệnh không cách ly.
  • Triệu chứng: Ủ bệnh 3-6 ngày.
    • Quá cấp tính: Chết nhanh (2-3 ngày), khó thở, chảy dịch mũi/miệng, ho, hắt hơi, mào tím tái. Tỷ lệ chết 80-95%.
    • Cấp tính: Lây lan mạnh, gà lù đù, bỏ ăn, lông xù, uống nhiều nước, thức ăn không tiêu. Khó thở, thở khò khè, tiêu chảy phân lỏng trắng xanh có bọt. Triệu chứng thần kinh (đầu ngoẹo, đi vòng tròn). Tỷ lệ chết 50-70%.
    • Mạn tính: Rối loạn thần kinh trung ương, đi xiêu vẹo, ngoẹo đầu.
  • Bệnh tích: Chủ yếu ở đường tiêu hóa. Xuất huyết dạ dày tuyến, niêm mạc ruột non/già/trực tràng/hậu môn

…..

Gửi phản hồi