Trang chủ Tài liệu chăn nuôi Bệnh ngã nước TRÂU BÒ

[Sách] Bệnh ngã nước TRÂU BÒ

33
0

Bệnh ngã nước TRÂU BÒTên sách: Bệnh ngã nước TRÂU BÒ
Tác giả: PGS.TS. PHAN ĐỊCH LÂN
Nhà xuất bản: Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp
Năm xuất bản: 2005
Số trang: 204
Từ khóa chính: Bệnh ngã nước, trâu bò, sán lá gan, tiên mao trùng, lê dạng trùng, biên trùng, chẩn đoán, điều trị, phòng chống, côn trùng môi giới, ốc trung gian

Tải về

Cuốn sách “Bệnh ngã nước TRÂU BÒ” (tái bản có bổ sung) của PGS.TS. Phan Địch Lân cung cấp kiến thức tổng quát về các bệnh gây đổ ngã ở trâu bò, như sán lá gan và tiên mao trùng. Sách đi sâu vào chẩn đoán, điều trị và phòng chống các bệnh này, đồng thời giới thiệu các loài côn trùng môi giới, ốc trung gian truyền bệnh và các dược phẩm điều trị, nhằm đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của đàn trâu bò, đặc biệt trong vụ Đông Xuân.

Nội dung chính:

LỜI NHÀ XUẤT BẢN:

Sách tái bản có bổ sung cuốn “Bệnh ngã nước trâu bò” do PGS.TS. Thú y Phan Địch Lân biên soạn, nhằm góp phần khống chế các bệnh gây suy nhược, kiệt sức ở trâu bò, đặc biệt là sán lá gan và đơn bào máu ký sinh, thường được gọi là “Bệnh ngã nước trâu bò”.

BỆNH SÁN LÁ GAN TRÂU BÒ

I. ĐẶC ĐIỂM GÂY BỆNH CỦA SÁN LÁ GAN

  • Gây bệnh bởi hai loài: Fasciola giganticaFasciola hepatica.
  • Sán lá lưỡng tính, tự thụ tinh, có giác bụng và giác miệng.
  • Phân biệt hai loài dựa vào hình thái: F. gigantica (dài gấp 3 chiều rộng, vai không rõ, nhánh ruột nhiều), F. hepatica (thân hình lá, có “vai đặc biệt”, nhánh ruột ít và nhỏ).
  • Tác hại: kích thích cơ giới, tắc ống mật, viêm sưng gan, xơ gan, tích nước ở bụng, thiếu máu và dị ứng.

II. TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH SÁN LÁ GAN Ở ĐÀN TRÂU BÒ NƯỚC TA

  • Ở trâu: Tỷ lệ nhiễm tăng theo tuổi, cao nhất ở vùng đồng bằng (19,6-61,3%), sau đó đến trung du, miền núi, thấp nhất ở ven biển (13,7-39,6%). Trâu trên 8 tuổi nhiễm cao (56,8-66,3%), trâu phế canh có tới 84,6% gan bị hủy bỏ.
  • Ở bò (các tỉnh phía Bắc): Tỷ lệ nhiễm biến động từ 5-56% tùy khu vực nông trường, trại chăn nuôi.
  • Ở các tỉnh phía Nam: Tỷ lệ nhiễm từ 1,42-36,19% tùy khu vực (đất mặn thấp, đất cát đối trọc khô cạn thấp).
  • Nhiễm sán lá gan có tính tuần tự, từ ít đến nhiều, dẫn đến bội nhiễm.

III. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA ỐC TRUNG GIAN TRUYỀN BỆNH SÁN LÁ GAN TRÂU BÒ

  • Gồm hai loài: ốc vành tai (Limnaea swinhoei) và ốc hạt chanh (Limnaea viridis).
  • Ốc chanh (L. viridis): vỏ mỏng, không nắp miệng, kích thước 10mm, sống nơi nước xâm xấp.
  • Ốc vành tai (L. swinhoei): vỏ mỏng, không nắp miệng, kích thước 20mm, sống ở cống rãnh, hồ ao.
  • Vòng đời sán lá gan trong ốc: Mao ấu -> Bào ấu (7 ngày) -> Lôi ấu (8-21 ngày) -> Vĩ ấu non (7-14 ngày) -> Vĩ ấu trưởng thành (13-14 ngày).
  • Ở ngoài ốc: Vĩ ấu mất đuôi thành kén sau 2 giờ.
  • Ở trâu bò: Sau khi ăn phải kén 79-88 ngày, sán trưởng thành đẻ trứng. Cứ 3 tháng lại tạo ra một đời sán mới.
  • Phân bố ốc: L. viridis chiếm ưu thế (29-86%), phân bố rộng hơn, chịu hạn tốt hơn. L. swinhoei (14-71%), tập trung ở vùng trũng và ven sông, chịu nước tốt hơn.

IV. TRIỆU CHỨNG VÀ CÁC THỂ BỆNH DO SÁN LÁ GAN GÂY RA

  • Triệu chứng bệnh: Gầy rạc, suy nhược, ỉa phân nhão/lỏng, niêm mạc mắt nhợt nhạt, lông xù, da mốc, hốc mắt sâu, bụng óc, thủy thũng ở nách, ngực, ức.
  • Các thể bệnh:
    • Cấp tính: Do sán non di hành, thường gặp ở gia súc yếu, có thể chết do xuất huyết, trúng độc.
    • Mãn tính: Kéo dài do sán trưởng thành trong ống mật. Suy nhược, kém ăn, lông không bóng, thủy thũng ở mi mắt, ức, yếm. Gây thiếu máu do độc tố của F. gigantica, biến chất đạm trong máu, dị ứng.
  • Bệnh lý giải phẫu: Gan to (gấp 2-3 lần), màu đỏ nâu sẫm, ứ nước dưới vỏ gan, sẹo ngoằn ngoèo do sán di hành. Sán non chết tạo kén hạt xám nâu. Ống dẫn mật dày lên, xơ cứng, chứa dịch đặc, có thể xơ gan. Có thể viêm phúc mạc, xoang bụng chứa 5-8 lít nước.

V. CHẨN ĐOÁN VÀ LƯU HÀNH BỆNH

  • Lưu hành bệnh: Trứng sán thải ra rải rác trên đồng cỏ, trong phân trâu bò. Ốc trung gian (L. viridisL. swinhoei) sống ở vùng nước, ruộng nước. Kén gây bệnh duy trì 3-5 tháng trong cỏ khô.
  • Chẩn đoán: Kiểm tra phân lắng cặn tìm trứng sán lá gan dưới kính hiển vi (100x).

VI. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH SÁN LÁ GAN

  • Tiêm CCl4 (Tetra clorua cacbon) vào bắp thịt (4-5 ml/100kg TT) hoặc dạ cỏ (4 ml/100kg TT). Hiệu quả 100% ra sán, 90% sạch sán.
  • Uống Bitin (25-30 mg/kg TT). Hiệu quả 62,85-80,55% ra sán.
  • Uống Dertil B (Niclofolan): 5mg/kg TT cho bò (100% ra, 100% sạch), 8mg/kg TT cho trâu (100% ra, 100% sạch).
  • Uống Oxyclozanit (FascioZanida): 10-15 mg/kg TT. Hiệu quả 100% ra, 100% sạch sán.
  • Uống Hexachloroetan (Fasciolin): 0,10g/kg TT. An toàn, 100% ra sán, 80% sạch sán.
  • Tiêm Dovenix (Nitroxylin): 10mg/kg TT tiêm bắp.
  • Uống Hetol (1,4 bistriclometilobenzol): 0,2-0,3 g/kg TT.

Gửi phản hồi