Trang chủ Tài liệu chăn nuôi Bệnh Mới Phát Sinh Ở Lợn

[Sách] Bệnh Mới Phát Sinh Ở Lợn

37
0

Bệnh Mới Phát Sinh Ở LợnTên sách: Bệnh Mới Phát Sinh Ở Lợn
Tác giả: TS. NGUYỄN XUÂN BÌNH, KS. VÕ HOÀNG NGUYÊN
Nhà xuất bản: Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp
Năm xuất bản: 2000
Số trang: 43
Từ khóa chính: Bệnh sưng mắt, co giật, phù nề, lợn, E.coli, độc tố ruột, chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh

Tải về

Cuốn sách chuyên sâu về bệnh sưng mắt, co giật và phù nề (Edema Disease – ED) ở lợn, cung cấp kiến thức từ lịch sử bệnh đến dịch tễ học, cơ chế sinh bệnh, triệu chứng, bệnh tích và các biện pháp phòng trị hiệu quả.

Nội dung chính:

I. Khái quát chung

  • Bệnh phù (Edema Disease – ED) là bệnh nhiễm độc huyết truyền nhiễm do độc tố của một số Serotype E.coli trong đường ruột gây ra.
  • Các tên gọi “bệnh phù”, “phù bụng”, “phù ruột” xuất phát từ chứng phù ở lớp dưới niêm mạc dạ dày và mạc treo kết tràng.
  • Lần đầu tiên được mô tả bởi Shanks vào năm 1938 ở Ireland và được Schofield đề xuất tên “nhiễm độc huyết độc tố ruột” vào năm 1953.
  • Bệnh tiếp tục xảy ra trên toàn thế giới, đặc biệt ở các ngành chăn nuôi lợn hiện đại, gây thất thu lớn do khả năng lan rộng và khó tiêu diệt.
  • Tương đồng với bệnh ở người do E.coli gây xuất huyết đường ruột (EHEC).

II. Sinh bệnh học

  • ED xảy ra do cảm nhiễm tại ruột non bởi các chủng E.coli gây bệnh, chủ yếu là 4 type huyết thanh học chính (0138:K81:NM; 0139:K12:HI; 0141:K85 a,b:H4; 0141:K85 a,c:H4).
  • Vi khuẩn gây bệnh cần có cơ chế để chống lại nhu động ruột và khả năng kết bám vào riềm bàn chải ở ruột.
  • Độc tố gây ED được gọi là Verotoxin (VT) hoặc Shiga-like toxin (SLT) do gần giống độc tố của Shigella dysenteriae.
  • SLT-II v là protein có trọng lượng phân tử khoảng 70.000, ức chế quá trình sinh tổng hợp protein bằng cách cắt một base của ARN ở ribosome.
  • Có thể phát hiện độc tố bằng kỹ thuật tiêm truyền động vật thí nghiệm, thử trên môi trường nuôi cấy tế bào, test miễn dịch học, hoặc kỹ thuật lại ADN.
  • Bệnh ED và tiêu chảy ở lợn con có thể do cùng độc chủng gây bệnh, nhưng cách sinh bệnh khác nhau.

III. Dịch tễ học

  • ED thường xuất hiện 1-2 tuần sau cai sữa, tuổi cảm nhiễm 4-12 tuần, nhưng cũng có thể ở lợn sơ sinh 4 ngày tuổi và lợn nái.
  • Tỷ lệ mắc bệnh biến động, có thể lên tới 80% hoặc hơn (bình quân 30-40%). Tỷ lệ tử vong từ 50-90%.
  • Môi trường chuồng trại là nguồn lây nhiễm quan trọng nhất, mầm bệnh phát tán qua khí dung, thức ăn, phương tiện di chuyển.

IV. Cơ chế sinh bệnh

  • Sự định vị ở ruột non:
    • E.coli đạt mật độ cao ở đoạn trên ruột non, đòi hỏi sự kết dính vào màng nhầy và tăng sinh nhanh.
    • Khả năng cảm ứng với sự định vị có tính chất di truyền.
    • Lợn con mới cai sữa đặc biệt mẫn cảm. Kháng thể trong sữa mẹ có tác dụng bảo vệ.
    • Sự miễn dịch chủ động mắc phải có ý nghĩa tương đối.
    • Mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột và nhiễm virus cũng ảnh hưởng.
    • Môi trường axit có tác dụng ức chế E.coli, nhưng ảnh hưởng của pH dạ dày còn nhiều tranh cãi.
    • Thức ăn đóng vai trò quan trọng: hạn chế thức ăn, tăng chất xơ có thể làm giảm số lượng vi khuẩn.
  • Nhiễm độc huyết độc tố ruột:
    • Độc tố EDP (SLT-II v) gây ra bệnh tích điển hình khi tiêm tĩnh mạch.
    • Thương tổn rõ ràng là thoái hóa ở tiểu động mạch, dịch phù ở nhiều mô ít protein.
    • Giảm huyết áp, tăng huyết áp, và thiếu oxy có thể gây rối loạn thần kinh.
    • Liều cao SLT-II v có thể gây viêm dạ dày – ruột xuất huyết cấp tính.
    • Vaccin độc tố có thể tạo được miễn dịch chủ động.
    • Độc tố ruột có thể làm thay đổi diễn biến của bệnh ED (gây mất nước nặng, ít thấy phù nề).

V. Các dấu hiệu lâm sàng

  • Lợn thường chết trước khi có biểu hiện lâm sàng rõ rệt.
  • Biếng ăn, rối loạn vận động, nằm dài đạp chân, khàn giọng hoặc thay đổi tiếng kêu do phù thanh quản.
  • Sưng mí mắt, rối loạn thần kinh tăng tiến, liệt, run rẩy, giãy đạp tứ chi, co giật, khó thở, hôn mê.
  • Tiêu chảy nặng (thường không kéo dài) có thể xuất hiện, đôi khi có máu tươi ở giai đoạn cuối.
  • Nhiệt độ trực tràng thường ở trị số bình thường.
  • Bệnh ED mãn tính: tăng trưởng ngưng lại, rối loạn thần kinh một bên, teo cơ tứ chi, kiệt sức, ít phù dưới da.

VI. Bệnh tích

  • Bệnh tích đại thể:
    • Đỏ da không đều ở vùng ngực.
    • Phù nề ở lớp dưới niêm mạc dạ dày (vùng tâm vị) rất điển hình, có thể dày đến 2cm, chứa gelatin của huyết thanh, đôi khi có máu.
    • Phù ở túi mật, mạc treo ruột kết, ruột non hoặc trực tràng, hạch ruột và mạc treo ruột sưng phù và sung huyết.
    • Dạ dày đầy thức ăn khô, ruột non rỗng (do biếng ăn trước khi chết).
    • Xoang phổi chứa huyết thanh, phổi bị phù, có thể phù thanh quản.
    • Xoang ngoài tim chứa dịch huyết thanh có fibrin, đốm xuất huyết ở thượng tâm vị và màng trong tim.
    • Nếu chủng E.coli sản xuất enterotoxin, bệnh tích ruột có thể kèm theo, phù nhẹ hoặc không có.
  • Bệnh tích vi thể:
    • Không có hiện tượng viêm ở mô gian bào.
    • Thoái hóa mạch bệnh lý ở động mạch và tiểu động mạch (đặc biệt ở vùng rối động mạch mạc treo ruột kết), hoại tử tế bào cơ trơn, thấm fibrin, sưng nội mô.
    • Ở lợn đã bình phục hoặc sống sót, có thể thấy nhũn não ở cuống não cùng với tổn thương ở động mạch nhỏ.
    • Phù màng não-tủy mềm và vùng quanh mạch.

VII. Chẩn đoán

  • ED cấp tính: Dựa vào dịch tễ học, xuất hiện đột ngột dấu hiệu thần kinh ở lợn sau cai sữa 1-2 tuần.
    • Quan trọng nhất là biếng ăn và lảo đảo. Phù dưới da vùng hố mắt và xương trán.
    • Mổ tử thi thấy phù điển hình (nếu có).
    • Phân lập E.coli dung huyết từ ruột non và ruột già, cần phân loại type huyết thanh học.
  • ED bán cấp và mãn tính: Xác định bằng dấu hiệu bệnh lý động mạch và nhũn não.
  • Cần chẩn đoán phân biệt với chế độ ăn kiêng của bệnh mao mạch, suy sụp tuần hoàn, viêm não do virus, viêm màng não do vi khuẩn và mất nước.

VIII. Điều trị

  • Mục đích: giảm số lượng E.coli gây bệnh, chống xuất huyết, phù nề do độc tố, giảm khả năng bài xuất độc tố.
  • Đối với lợn đã có triệu chứng lâm sàng:
    • Kháng sinh đặc trị E.coli: Colistin (25.000UI/kg/ngày) hoặc Fluoroquinolone/Flumiquil (15mg/kg/ngày), liên tục 3 ngày.
    • Thuốc giảm huyết áp và chống phù nề não: Melperone (4-6mg/kg) hoặc Caviton vinpocetin (0,5-1mg/kg/ngày), liên tục 3 ngày.
    • Thuốc giảm viêm và chống xuất huyết: Vitamin C, Canxi Sandoz, Dexamethazon, Vitamin K.
  • Đối với lợn chưa có triệu chứng lâm sàng nhưng nằm chung đàn:
    • Tiêm kháng sinh đặc trị (Colistin, Flumiquil) liên tục 3 ngày hoặc trộn vào thức ăn 3-5 ngày.
  • Lưu ý: Các kháng sinh như Biotec, Biocolistin, Ampicolistin cũng được sử dụng.

IX. Phòng bệnh

  • Hầu hết các biện pháp nhằm giảm sự định vị ở ruột.
  • Ngăn chặn sự phát triển của E.coli gây bệnh bằng cách trộn kháng sinh vào thức ăn (Colistin và Fluoroquinolone ít gây kháng thuốc).
  • Giảm thiểu nguy cơ xâm nhập của chủng E.coli gây bệnh: cho ăn thức ăn nhão trước khi cai sữa.
  • Giảm khẩu phần, tăng chất xơ, cho ăn tự do chất xơ.
  • Giảm độ dinh dưỡng của thức ăn bằng cách tăng chất xơ đến 15-20% và giảm đạm thô, năng lượng tiêu hóa được.
  • Dùng khẩu phần hỗn hợp với các chất có tính axit (axit hữu cơ có độ pH khoảng 5).
  • Giảm thiểu stress cho lợn cai sữa (bớt di chuyển, đổi chuồng, trộn đàn, để lạnh).
  • Tăng cường sức đề kháng qua chọn giống.
  • Phòng bệnh bằng miễn dịch: cho uống canh trùng sống E.coli gây bệnh, vaccin độc tố. Tuy nhiên, chưa có biện pháp nào đạt hiệu quả 100%.

….

Gửi phản hồi