Trang chủ Kỹ thuật chăn nuôi Kỹ thuật phòng trị các bệnh ký sinh trùng phổ biến ở...

Kỹ thuật phòng trị các bệnh ký sinh trùng phổ biến ở bò thịt

120
0

Ký sinh trùng, từ giun sán nội tạng đến ve ghẻ ngoài da, là “kẻ thù giấu mặt” bào mòn sức khỏe và năng suất của đàn bò thịt. Việc hiểu rõ triệu chứng và áp dụng các biện pháp phòng trị tổng hợp là chìa khóa để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

Tăng năng suất, chất lượng bò thịt bằng nguồn giống và công nghệ

I. Bệnh Ký sinh trùng Nội (Giun & Sán)

Đây là nhóm ký sinh trùng sống trong đường tiêu hóa, phổi, gan mật, gây suy dinh dưỡng, thiếu máu và giảm tăng trọng.

1. Bệnh Giun đũa bê nghé (Toxocara vitulorum)

  • Đối tượng: Chủ yếu ở bê nghé dưới 2 tháng tuổi.
  • Triệu chứng: Bê gầy còm, suy dinh dưỡng, lông xù, tiêu chảy, bụng to. Trường hợp nặng có thể gây tắc ruột, ngộ độc và chết.
  • Phòng bệnh:
    • Tẩy giun định kỳ: Tẩy giun cho bê ở vùng có bệnh (lúc 20 ngày tuổi và 1 tháng tuổi).
    • Vệ sinh: Giữ chuồng trại khô ráo, sạch sẽ. Ủ phân sinh học để diệt trứng giun.
    • Dinh dưỡng: Bồi dưỡng cho bò mẹ đủ sữa và bê nghé để tăng sức đề kháng.
  • Điều trị: Dùng các thuốc như Piperazin, Menbevet, Tetramisol… theo hướng dẫn.

2. Bệnh Giun xoăn dạ múi khế (Haemonchus)

  • Đặc điểm: Giun ký sinh ở dạ múi khế, hút máu.
  • Triệu chứng: Gây chảy máu, thiếu máu nghiêm trọng (niêm mạc nhợt nhạt), rối loạn tiêu hóa, thủy thũng (sưng yếm), kiệt sức.
  • Phòng bệnh:
    • Tẩy giun: Dùng Phenothiazin định kỳ (Bê dưới 1 tuổi: 10-20g; Bò trưởng thành: 30-40g).
    • Vệ sinh: Giữ sạch thức ăn, nước uống. Không chăn thả ở bãi ẩm thấp, tù đọng.
    • Ủ phân: Tập trung phân để ủ diệt ấu trùng.
  • Điều trị: Dùng Phenothiazin (0,1-0,2g/kg thể trọng), Dipterex, Mebenvet, hoặc CuSO4 1%.

3. Bệnh Giun phổi (Dictyocaulus)

  • Đối tượng: Thường gặp ở bê nghé.
  • Đặc điểm: Giun ký sinh ở khí quản, phế quản.
  • Triệu chứng: Ho, khó thở, chảy nước mũi, gây viêm phế quản, viêm phổi. Bò mệt mỏi, giảm ăn.
  • Phòng bệnh:
    • Luân phiên đồng cỏ: Thay đổi bãi chăn dắt để cắt đứt vòng đời ấu trùng.
    • Vệ sinh: Giữ sạch chuồng, nguồn nước. Ủ phân.
    • Tẩy giun định kỳ.
  • Điều trị: Dùng Mebenvet (80-100mg/kg TT), Tetramizol (10-15mg/kg TT), Ripercol, Varmizol, hoặc tiêm dung dịch Lugol vào khí quản.

4. Bệnh Sán lá gan (Fascioliasis)

  • Đặc điểm: Bệnh rất phổ biến, do sán lá gan ký sinh ở gan mật, gây tổn thương gan.
  • Triệu chứng: Thiếu máu, thủy thũng (sưng yếm, tích nước), rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón xen kẽ), suy nhược.
  • Vật chủ trung gian: Lây qua ốc Limnaea (ốc mút, ốc ao). Bò bị nhiễm khi ăn cỏ, uống nước có kén sán.
  • Phòng bệnh:
    • Tẩy sán lá gan định kỳ 2 lần/năm (thường vào tháng 4 và tháng 8).
    • Diệt ốc Limnaea: Phát quang bờ bụi, khơi thông cống rãnh, phun CuSO4 (nồng độ 3-40) vào những nơi có ốc.
    • Ủ phân: Xử lý phân bằng ủ nhiệt để diệt trứng sán.
  • Điều trị: Dùng các thuốc đặc trị sán lá gan như Tetrachlorua cacbon (CCl4) tiêm dạ cỏ, Dertyl B, Fascioranida…

5. Bệnh Sán dây (Monieziosis)

  • Đối tượng: Bê non 2-4 tháng tuổi dễ mắc bệnh nặng.
  • Đặc điểm: Sán ký sinh ở ruột non, chiếm chất dinh dưỡng.
  • Triệu chứng: Gây viêm ruột, suy yếu, chậm lớn. Bê non có thể chết.
  • Vật chủ trung gian: Lây qua nhện đất (Oribatidae).
  • Phòng bệnh:
    • Đá liếm: Cho bò ăn đá liếm có trộn thuốc phòng (VD: Sulfat-Đồng + Muối ăn tỷ lệ 1:100).
    • Ủ phân: Dọn và ủ phân để diệt trứng, đốt sán.
  • Điều trị: Dùng Sulfat-Đồng 1% (2-3ml/kg P) hoặc Niclosamide (50-80mg/kg TT).

II. Bệnh Ký sinh trùng đường máu (Đơn bào)

Nhóm bệnh này do đơn bào ký sinh trong máu, phá hủy hồng cầu, gây thiếu máu, sốt cao. Các bệnh này chủ yếu lây truyền qua ve, mòng, ruồi hút máu.

1. Bệnh Tiên mao trùng (Trypanosomiasis)

  • Triệu chứng: Sốt cao gián đoạn (lúc sốt lúc không), thiếu máu, suy nhược. Bò gầy rộc nhanh, có thể có triệu chứng thần kinh.
  • Vật trung gian: Lây qua ruồi, mòng hút máu.
  • Phòng bệnh:
    • Diệt ruồi mòng: Phát quang bờ bụi, lấp vũng nước, phun thuốc diệt côn trùng, dùng mành che chuồng.
    • Kiểm tra máu định kỳ (tháng 4, tháng 8) để phát hiện và điều trị sớm.
  • Điều trị: Dùng các thuốc đặc trị như Naganin (Naganol), Trypamidium, Berenyl (Azidin).

2. Bệnh Lê dạng trùng (Babesiosis)

  • Triệu chứng: Sốt cao liên tục, thiếu máu, vàng da và triệu chứng điển hình là đái ra huyết sắc tố (đái đỏ như nước vối).
  • Vật trung gian: Lây truyền qua ve cứng (Boophilus microplus).
  • Phòng bệnh:
    • Diệt ve là biện pháp cốt lõi.
    • Tiêm thuốc phòng nhiễm (Acriflavin, Berenyl) trước mùa lây lan (tháng 9, 10).
  • Điều trị: Dùng Berenyl (Azidin, Ganaseg) (3-5mg/kg TT), Haemosporidin, Acriflavin.

3. Bệnh Biên trùng (Anaplasmosis)

  • Triệu chứng: Sốt cao, thiếu máu, vàng da (niêm mạc mắt, miệng vàng).
  • Vật trung gian: Lây qua ve cứng và côn trùng hút máu.
  • Phòng bệnh:
    • Diệt ve, côn trùng hút máu.
    • Tiêm thuốc phòng nhiễm (Rivanol) trước mùa lây lan (tháng 10).
    • Định kỳ chẩn đoán, điều trị kịp thời.
  • Điều trị: Dùng Rivanol (0,2-0,4g/bò 300-500kg) tiêm chậm tĩnh mạch. Kết hợp trợ sức (Cafêin, Vitamin B1, C) và truyền dịch.

4. Bệnh Theileria (Theileriosis)

  • Triệu chứng: Sốt cao, thiếu máu, sưng hạch lâm ba.
  • Vật trung gian: Lây truyền qua ve cứng.
  • Phòng bệnh:
    • Thường xuyên diệt ve trên bò, chuồng trại và bãi chăn.
    • Kiểm tra máu định kỳ.
  • Điều trị: Phối hợp phác đồ phức tạp:
    • (Hemosporidin + Terramycin) hoặc (Trypanbleu + Hemosporidin) hoặc (Berenyl + Terramycin).
    • Kết hợp trợ sức và truyền dịch.

III. Bệnh Ký sinh trùng ngoài da

Nhóm này gây ngứa ngáy, viêm da, rụng lông, hút máu gây suy nhược và là vật trung gian truyền các bệnh ký sinh trùng máu.

1. Bệnh Ghẻ

  • Triệu chứng: Bò bị ngứa ngáy dữ dội, cọ xát vào chuồng. Da bị mẩn đỏ, viêm, rụng lông, đóng vảy, dày lên, đặc biệt ở vùng cổ, gốc đuôi, yếm.
  • Phòng bệnh:
    • Cách ly và điều trị kịp thời bò bệnh.
    • Vệ sinh, sát trùng chuồng trại bằng Dipterex 2% (10 ngày/lần).
  • Điều trị:
    • Bôi ngoài da: Mỡ lưu huỳnh 10%, dung dịch Trinage, hoặc hỗn hợp Dipterex (20g) + dầu máy (1 lít).
    • Kết hợp tiêm kháng sinh nếu da bị nhiễm trùng, bổ sung Vitamin.
    • Bôi thuốc lặp lại sau 10-12 ngày để diệt lứa ghẻ mới nở.

2. Bệnh Nấm da lông

  • Triệu chứng: Vùng da bị nấm sần sùi, nổi mụn, rụng lông, đóng vảy cứng thành từng mảng tròn, lan rộng dần.
  • Phòng bệnh:
    • Cách ly bò bệnh.
    • Vệ sinh, phun sát trùng môi trường bằng dung dịch axit acetic 5% để diệt bào tử nấm.
  • Điều trị:
    • Bôi dung dịch A.S.A (axit Salicylic + axit lactic 5%) hoặc A.S.I.
    • Bôi mỡ Nystatin 5% hoặc rửa bằng Rivanol 2‰.
    • Bổ sung Vitamin A, D, C để phục hồi da.

3. Ve và Rận

  • Đặc điểm: Ký sinh ngoài da, hút máu, gây ngứa ngáy, suy nhược, thiếu máu.
  • Nguy hiểm: Là vật trung gian truyền các bệnh ký sinh trùng đường máu (Lê dạng trùng, Biên trùng, Theileria).
  • Phòng trị:

    • Phải diệt ve, rận định kỳ cho toàn đàn.
    • Dùng các loại thuốc diệt ve: Dipterex (pha 5‰ – 1‰), Sumicidin (pha 1‰), Ecotmin 100 (pha 1‰).
    • Hình thức: Phun xoa lên cơ thể bò (che mắt, rọ mõm) hoặc tắm bò.
    • Phun chuồng trại: Định kỳ phun Dipterex 1-2% lên tường, kẽ chuồng, bãi chăn để diệt trứng và ấu trùng ve.

Gửi phản hồi