Tiếp nối Phần 1 về chuẩn bị ao và thả giống, Phần 2 tập trung vào kỹ thuật chăm sóc, quản lý thức ăn và phòng trừ dịch bệnh để đảm bảo vụ nuôi thành công.
3. Chăm sóc và Quản lý
a. Thức ăn và Cho cá ăn
Việc sử dụng thức ăn công nghiệp giúp kiểm soát chất lượng nước và dinh dưỡng đầu vào.
- Giai đoạn 1 (Từ đến ):
- Sử dụng thức ăn công nghiệp chuyên dụng cho cá song.
- Hàm lượng Protein: .
- Hàm lượng Lipid: .
- Đặc tính: Dạng viên tròn dẹt, chìm chậm.
- Giai đoạn 2 (Từ ):
- Sử dụng thức ăn công nghiệp có thành phần dinh dưỡng theo Bảng 5.
Bảng 5. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn công nghiệp cho cá Song chấm nâu
- Khẩu phần ăn: Điều chỉnh cỡ viên và lượng thức ăn dựa trên kích cỡ cá theo Bảng 6.
Bảng 6. Khẩu phần thức ăn công nghiệp cho cá Song chấm nâu
- Cách cho ăn: Cho ăn thủ công bằng tay và tuân thủ các nguyên tắc:
- Nguyên tắc “3 xem”: Xem điều kiện thời tiết, xem chất lượng môi trường, xem tình trạng sức khỏe của cá.
- Nguyên tắc “4 định”: Định chất lượng thức ăn, định khối lượng thức ăn, định thời gian cho ăn, định địa điểm cho ăn.
- Quan sát khả năng bắt mồi của cá để điều chỉnh lượng thức ăn, tuyệt đối tránh dư thừa thức ăn gây ô nhiễm đáy ao.
- Lưu ý điều chỉnh:
- Khi nhiệt độ nước trong ao nuôi : Giảm lượng thức ăn .
- Khi DO : Giảm lượng thức ăn .
b. Chăm sóc và Quản lý ao nuôi
- Định kỳ phân loại (San thưa): Thực hiện định kỳ . Việc này giúp giảm cạnh tranh thức ăn, tăng độ đồng đều cho đàn cá.
- Tắm cá: Khi san thưa, có thể kết hợp tắm cho cá bằng nước ngọt ( phút) hoặc Formalin ( trong phút). Khi tắm phải sục khí mạnh.
- Gia cố bờ ao: Trước mùa mưa bão, bờ ao và hệ thống cống phải được gia cố, chằng chống, kiểm tra hệ thống thoát nước tràn để đảm bảo an toàn.
c. Quản lý môi trường ao nuôi
- Thường xuyên kiểm tra các yếu tố pH, DO ().
- pH: Duy trì pH thích hợp cho cá ( theo Bảng 2, Phần 1). Trong ao nuôi, pH có thể vượt ngưỡng cho phép khi có hiện tượng tảo nở hoa (tảo tàn), gây pH cao và thiếu oxy cục bộ vào ban đêm.
- Biện pháp xử lý: Tăng cường chạy máy quạt nước, sục khí (đặc biệt là sục khí đáy); giảm lượng thức ăn; bổ sung vitamin C và khoáng chất.
- Oxy hòa tan (DO): Hàm lượng DO thích hợp là (Phải duy trì ). Chạy máy quạt nước, sục khí vào các thời điểm bất thường khi hàm lượng DO < , đặc biệt là ban đêm.
d. Phòng trừ dịch bệnh
1. Phòng bệnh tổng hợp:
- Con giống: Sử dụng cá giống có nguồn gốc rõ ràng, không nhiễm bệnh, đặc biệt là bệnh hoại tử thần kinh (VNN).
- Quản lý ao: Cho cá ăn đủ chất, định kỳ xi-phông chất thải (nếu điều kiện ao cho phép), tạo môi trường nước thông thoáng.
- Tăng đề kháng: Vào thời điểm giao mùa (mùa dịch bệnh), định kỳ tắm Formalin cho cá kết hợp bổ sung Vitamin C và khoáng chất vào thức ăn.
- Cách bổ sung: Trộn đều vitamin/khoáng với thức ăn, sau đó dùng dầu mực hoặc chất kết dính bao bọc bên ngoài trước khi cho ăn.
2. Phòng và trị một số bệnh thường gặp:
- Bệnh đốm trắng (Trùng quả dưa – Cryptocaryon irritan)
- Giai đoạn: Nguy hiểm khi cá còn nhỏ, thời gian đầu mới thả giống.
- Dấu hiệu: Quan sát thấy rõ các đốm trắng nhỏ trên thân cá. Ký sinh trùng phát triển rất nhanh, có thể gây chết trong 1 tuần nếu không xử lý.
- Phòng bệnh: Hạn chế cá bị stress và trầy xước trong quá trình vận chuyển, thả giống và chăm sóc.
- Trị bệnh: Tắm Formalin trong phút. Tắm lặp lại trong . (Cần sục khí liên tục khi tắm).
- Bệnh sán lá đơn chủ (Monogenean)
- Giai đoạn: Thường xuất hiện trên cả cá giống và cá thương phẩm. Bệnh thường xảy ra vào mùa có độ mặn cao (mùa khô ở miền Nam; mùa thu, đông, xuân ở miền Bắc).
- Tác nhân: Benedenia sp., Neobenedenia spp., Diplectanum spp.,…
- Dấu hiệu: Cá tiết nhiều nhớt trên da và mang, ngứa ngáy, thường bơi sát bờ. Bệnh thường kéo theo các bệnh thứ cấp (nấm, vi khuẩn). Tỷ lệ chết có thể lên đến .
- Phòng bệnh: Kiểm tra cá giống kỹ. Định kỳ (vào mùa dịch bệnh) tắm cho cá bằng Formalin trong phút.
- Trị bệnh: Điều trị tương tự như bệnh trùng quả dưa (tắm Formalin).
- Bệnh lở loét do vi khuẩn (Vibrio spp., Pseudomonas spp.,…)
- Giai đoạn: Xuất hiện ở mọi giai đoạn, thường vào lúc giao mùa.
- Dấu hiệu: Cá bỏ ăn, bơi lờ đờ, tách đàn. Trên thân có vết loét, đốm đỏ, tuột vảy, xuất huyết, mòn vây, mòn mang. Có thể gây chết đến .
- Phòng bệnh: Tắm khử trùng cho cá trước khi thả, không làm cá xây xát.
- Trị bệnh: Đối với cá song nuôi ao, việc điều trị bằng kháng sinh có thể tốn kém và khó khăn (cần làm kháng sinh đồ). Do vậy, phòng bệnh là chính.
- Bệnh đục mắt (do Streptococcus spp.)
- Giai đoạn: Thường xuất hiện ở cá giống và cá thương phẩm, chủ yếu vào mùa hè hoặc giao mùa.
- Dấu hiệu: Cá bị đục mắt, ban đầu vẫn ăn. Khi nặng, mắt có thể bị hỏng, cá giảm khả năng bắt mồi, tốc độ sinh trưởng giảm.
- Phòng và trị bệnh: Tương tự như bệnh lở loét do vi khuẩn, phòng bệnh là biện pháp chính.
4. Thu hoạch cá thương phẩm
- Kích cỡ thu hoạch: Sau thời gian nuôi tháng, cá đạt kích cỡ là có thể thu hoạch.
- Luyện cá:
- Trước khi thu ngày, cần kéo lưới (vét ao) để cá quen dần với thao tác, giảm stress.
- Cho cá nhịn đói ít nhất 1 ngày trước khi vận chuyển để giảm chất bài tiết.
- Vận chuyển cá sống:
- Sử dụng thùng/bể chuyên dụng (thể tích ).
- Hạ thấp nhiệt độ nước xuống khoảng (dùng đá lạnh cho vào túi nilon kín, thả vào bể để không làm thay đổi độ mặn).
- Sục khí mạnh và liên tục để đảm bảo đủ oxy trong suốt quá trình vận chuyển.
(Hết)











![[Sách] 100 Câu hỏi & đáp về kỹ thuật cà phê 100 câu hỏi & đáp về kỹ thuật cà phê](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/100-cau-hoi-dap-ve-ky-thuat-ca-phe.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)


