Trang chủ Tài liệu nuôi, trồng thủy sản Hỏi Đáp Kỹ Thuật Chăn Nuôi Thủy Hải Sản

[Sách] Hỏi Đáp Kỹ Thuật Chăn Nuôi Thủy Hải Sản

65
0

Hỏi Đáp Kỹ Thuật Chăn Nuôi Thủy Hải SảnTên sách: Hỏi Đáp Kỹ Thuật Chăn Nuôi Thủy Hải Sản
Tác giả: Trần Văn Lâm (biên soạn)
Nhà xuất bản: Văn Hóa Dân Tộc
Năm xuất bản: 2006
Số trang: 157
Từ khóa chính: kỹ thuật chăn nuôi thủy hải sản, nuôi cá lóc, nuôi cá trê lai, nuôi cá rô phi, nuôi cá chình, nuôi ngao, nuôi ếch, phòng trị bệnh thủy sản, cải tạo ao nuôi

Tải về

Cuốn sách “Hỏi Đáp Kỹ Thuật Chăn Nuôi Thủy Hải Sản” do Trần Văn Lâm biên soạn, là một tài liệu hữu ích nhằm cung cấp kiến thức khoa học kỹ thuật cần thiết cho người dân trong việc chăm sóc, nuôi thả các loại thủy hải sản. Sách trình bày dưới dạng hỏi đáp, giải quyết nhiều vấn đề thực tế từ cách xử lý nước, các loại thuốc phòng trị bệnh cho cá, kỹ thuật ương nuôi cá giống và cá thịt, đến các phương pháp cải tạo ao, quản lý môi trường và thu hoạch, giúp nâng cao năng suất và giải quyết kịp thời các tình huống phát sinh.

Nội dung chính:

Lời nói đầu (Trang 5)

Phần này nêu rõ thực trạng người dân thường dựa vào kinh nghiệm cũ, ít tiếp cận khoa học kỹ thuật, dẫn đến khó khăn trong nuôi trồng thủy hải sản và năng suất thấp. Cuốn sách ra đời nhằm cung cấp thông tin khoa học kỹ thuật cơ bản, đáp ứng nhu cầu của người nuôi và mong nhận được góp ý để hoàn thiện hơn.

1. Hỏi: Xin cho hỏi cách xử lý nước cho ao nuôi cá lóc theo từng giai đoạn của cá và các loại thuốc thường dùng để phòng bệnh cho cá. (Trang 6-10)

Đáp:

Đặc điểm sinh học cá lóc: Cá lóc (cá quả) thích nghi mạnh với môi trường đục, nhiều rong cỏ, sống ở đáy nước nông. Có cơ quan hô hấp phụ giúp hít thở O2 trong không khí, chịu được hàm lượng O2 thấp, thậm chí sống lâu khi da và mang có độ ẩm. Phát triển nhanh trên 20°C, chậm dưới 15°C. Mùa đẻ trứng từ tháng 4-7.

Nuôi cá đẻ tự nhiên: Ao đẻ 190-200m², chia 2 phần sâu 1m và nông 0.3m. Trồng rong, bèo, để cỏ mọc tự nhiên. Rào ao cao 30-40cm. Thả 1 đực, 2-3 cái. Cá cái dùng cỏ làm ổ, đẻ trứng và thụ tinh sáng sớm. Cá bố mẹ bảo vệ trứng đến khi nở, sau đó dẫn đàn con đi kiếm ăn. Cần vớt cá con đem ương sang ao khác ngay khi phát hiện để tránh bị cá bố mẹ ăn thịt.

Nuôi cá bột và giống: Dọn tẩy ao sạch, gây thức ăn tự nhiên. Mật độ 5-10 vạn/666m² (thường 6-7 vạn). 7-8 ngày đầu không cho ăn, sau đó cho ăn 3-4kg tảo trần/vạn cá bột, kết hợp bón phân. Sau 18-20 ngày cá dài 3-6cm, tỷ lệ sống 60-65%. Nuôi thêm 20 ngày nữa đạt 6cm, cho ăn cá/tôm con hoặc thức ăn giàu đạm. Sau 2 tháng đạt 9-12cm, có thể thả nuôi thịt.

Nuôi cá thịt:

  • Nuôi thó (ghép): Ghép với cá khác để tận dụng tiềm năng nước, diệt cá tạp. Bờ ao cao 30-40cm, không rò rỉ. Thả 50-300 cá quả cỡ 3cm hoặc 12cm/666m². Sau 5-6 tháng đạt 0.2-0.6kg/con, tỷ lệ sống 80%.
  • Nuôi tĩnh (đơn): Ao 600-1300m² để dễ quản lý. Thả bèo tây 2/3 diện tích, chắn tre nứa phòng cá nhảy. Ao sâu 1-1.5m, nguồn nước phong phú. Mật độ 10 con/m² (cá 3cm), sau đó tỉa bớt cá lớn để tránh ăn cá bé, cuối cùng 2-3 con/m². Nếu thả 12-18cm, cuối năm đạt 0.6kg/con. Có thể thả ghép ít cá mè để khống chế chất nước.
  • Quản lý chăm sóc: Cá lóc nhảy cao (1.5m), cần thăm ao khi mưa. Thức ăn phải tươi sạch, dọn rửa sàn ăn. Thường xuyên bổ sung nước mới, đảm bảo nước trong sạch, tốt nhất có dòng chảy.
  • Nuôi thử nghiệm Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I: Nuôi cá lóc với rô phi (rô phi làm thức ăn cho lóc). Diện tích 35m², sâu 70-80cm, mật độ 0.5-1 con/m² lóc. Sau 4 tháng, lóc 80-100g, lớn tới 350g/con. Cứ 4kg rô phi con được 1kg lóc thịt.
  • Nuôi ghép cá lóc với cá mè, trôi, chép, rô phi, diếc: Ao 200m², bờ phên nứa cao 0.4m, bèo tây 5% diện tích. Bón phân lợn ủ 0.1-0.15kg/m³/lần, 2 lần/tuần. Kết quả: lóc 147g/con, mè 120g/con, trôi 40g/con, rô phi 70g/con. Khống chế được sinh sản rô phi, diếc.

2. Hỏi: Xin cho biết một số bệnh thường gặp của cá quả. (Trang 11-15)

Đáp: Bệnh thường gặp ở cá quả

1. Bệnh nấm mốc nước:

Biểu hiện: Đốm bông trắng bám khắp cơ thể, cá như được bọc màng keo mỏng, sợi dài hoặc chấm lấm tấm.

Điều trị: Ngâm cá vào chậu nước muối NaCl 15-30g/lít nước, 5-7 ngày tùy bệnh.

2. Bệnh đốm trắng:

Biểu hiện: Đốm trắng mọc khắp cơ thể, vây, vảy. Do ký sinh trùng Ichthyophthirius multifilius. Trùng rơi thành nang nhớt, sinh sôi rồi tìm vật chủ mới.

Điều trị: Toàn bể/ao. Dùng thuốc tím KMnO4 1g/lít nước, nâng nhiệt độ 32-35°C trong 4-6 ngày.

3. Bệnh phù:

Biểu hiện: Vảy kênh lên như vết sưng phù, cá bơi lượn khó khăn, kém nhanh nhẹn.

Điều trị: Dùng bơm tiêm lách kim vào vết sưng, bơm kháng sinh pha loãng chống viêm. Thích hợp cho cá giống >20cm.

4. Bệnh thối vây đuôi:

Biểu hiện: Vây, đuôi thối do nhiễm khuẩn từ nước bẩn, cá cắn nhau hoặc sây sát.

Điều trị: Đảm bảo nước sạch, đúng quy cách. Dùng Acriflavin hay Phenoxethol loãng. Bệnh khó chữa.

….

Gửi phản hồi