Trang chủ Tài liệu nuôi, trồng thủy sản Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Đặc Sản Nước Ngọt Và...

[Sách] Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Đặc Sản Nước Ngọt Và Phòng Trị Bệnh (Tập 2)

53
0

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Đặc Sản Nước Ngọt Và Phòng Trị Bệnh (Tập 2)Tên sách: Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Đặc Sản Nước Ngọt Và Phòng Trị Bệnh (Tập 2)
Tác giả: KS Dương Tấn Lộc (6 Hải)
Nhà xuất bản: Thanh Niên
Năm xuất bản: 2004
Số trang: 112
Từ khóa chính: nuôi thủy đặc sản nước ngọt, phòng trị bệnh thủy sản, nuôi cá ruộng lúa, cá đồng, lươn, ếch, cá trê vàng, cá rô phi xuất khẩu, kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương phẩm

Tải về

Cuốn sách “Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Đặc Sản Nước Ngọt Và Phòng Trị Bệnh (Tập 2)” của KS Dương Tấn Lộc (6 Hải) là phần tiếp theo của bộ cẩm nang chuyên sâu về nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Sách tập trung vào kỹ thuật nuôi các loài thủy đặc sản như cá trong ruộng lúa, cá đồng, lươn, ếch, cá trê vàng và cá rô phi xuất khẩu. Nội dung được biên soạn dựa trên quy trình khoa học và kinh nghiệm thực tế, cung cấp hướng dẫn chi tiết về đặc điểm sinh học, chuẩn bị môi trường, sản xuất giống, chăm sóc, quản lý, phòng trị bệnh và thu hoạch, nhằm giúp người nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao và bền vững.

Nội dung chính:

Phần I: Kỹ thuật nuôi cá trong ruộng lúa (Trang 4-16)

Phần này trình bày chi tiết về kỹ thuật nuôi cá kết hợp với ruộng lúa.

  • Đặc điểm cơ bản tính ăn và môi trường sống của đối tượng thủy sản nuôi trên ruộng lúa: Liệt kê tính ăn của các loài cá phổ biến như mè vinh (ăn tạp, rong cỏ), mè trắng (thực vật phù du), chép (động vật đáy, mầm cỏ), trôi Ấn Độ (mùn bã hữu cơ), tôm càng xanh (ăn tạp), trê vàng, rô đồng, thát lát (động vật nhỏ, côn trùng), sặt rằn (sinh vật phù du, rong, bèo, mùn hữu cơ), bống tượng (rình bắt tép, cá con), lóc (đuổi bắt cá tép nhỏ). Đồng thời, mô tả môi trường sống thích hợp của tôm càng, cá trắng trích (nước sạch, lưu thông tốt) và cá đồng (nước có hơi cỏ, lúa, ổn định).
  • Chuẩn bị ruộng nuôi cá: Hướng dẫn xây dựng bờ bao chắc chắn, làm mương bao quanh ruộng (sâu 0.8-1.2m, nghiêng về phía cống), và các quy cách ruộng nuôi (0.1-5 ha). Các hình minh họa (Hình 1-7) thể hiện cách dọn ruộng, cải tạo, bón vôi (30-60kg vôi/200m² mương), phân heo, gà (60kg/200m² mương) và các bước chăm sóc trong 30 ngày đầu thả cá.
  • Giống cá nuôi: Yêu cầu cá giống khỏe mạnh, không dịch bệnh, đồng cỡ. Nêu rõ mật độ và quy cách cá giống (4-6cm hoặc 6-8cm) cho cá trắng và cá đồng, cũng như tỷ lệ nuôi ghép (chép 40%, mè vinh 52%, mè trắng 4%, catla 4% hoặc rô phi, hường).
  • Thời vụ nuôi cá: Thời gian ương cá bột lên giống (tháng 1-3 DL), cải tạo vuông (tháng 3 DL), thả giống vào đìa và mương (đầu tháng 3), đưa cá lên ruộng (sau xạ 20-30 ngày). Hướng dẫn thu tỉa cá lớn và giữ lại cá nhỏ nuôi tiếp.
  • Chăm sóc quản lý cá nuôi: Duy trì chất lượng vuông nuôi, cho cá ăn bổ sung cám, bột cá, phân heo, gà. Quản lý mực nước trong ruộng lúa theo từng giai đoạn (khi lúa nhỏ, lớn, gặt lúa). Thực hiện thay nước định kỳ khi triều cường, bổ sung phân chuồng/lúa kẹ/lúa chét. Đánh giá cỡ cá và chuẩn bị thu hoạch.
  • Quản lý tổng hợp: Giữ gìn giống cá quý, tạo điều kiện ăn mồi và sống tốt cho cá, tránh dùng thuốc độc ở bờ rẫy, kết hợp nuôi cá với cấy lúa. Cần theo dõi môi trường nước để tránh cá chết do thiếu oxy hoặc hao hụt cá nhỏ do cải tạo không tốt.

Phần II: Kỹ thuật nuôi cá đồng quảng canh cải tiến (Trang 17-33)

Phần này tập trung vào nuôi các loài cá đồng ở vùng nước ngọt lưu thông kém.

  • Lợi ích của nuôi cá đồng: Cá đồng (lóc, trê, rô đồng, sặt rằn, thát lát, lươn, rắn, rùa) thích hợp môi trường nhiều hữu cơ, có cơ quan hô hấp phụ chịu được thiếu oxy. Chúng dễ nuôi, phát triển nhanh, nguồn thức ăn phong phú từ tự nhiên, giá trị kinh tế cao, dễ tiêu thụ, có thể làm khô, mắm, và vận chuyển xa. Nuôi cá đồng tận dụng tốt khối nước hiện có, giải quyết việc làm và tăng thu nhập.
  • Chọn nơi để nuôi cá đồng: Nước ngọt, ngập từ 0.3m trở lên trong 5-7 tháng hoặc quanh năm, nước kém lưu thông hoặc ổn định. Thích hợp cho đất lung bào trũng, ruộng lúa một vụ, nương líp mía, vườn, kinh rạch, rừng tràm. Cần nơi có nguồn thức ăn tự nhiên phong phú.
  • Xây dựng vuông nơi nuôi cá đồng: Bờ bao cao hơn đỉnh nước cao nhất 0.5m, chắc chắn, không hang mội. Mương trong vuông 2-4m, sâu 0.8-1.2m. Bờ bao rộng 1.5-2m. Đìa (nơi tập trung cá) yên tĩnh, trung tâm, nối với mương và lung, rộng 4-6m, sâu 1.8-2m, dài 40m (1-2 đìa/ha). Bộng (cống) đường kính 0.1-0.2m, có hom để nhử cá tự nhiên vào và nắp bịt giữ nước.
  • Cải tạo vuông nuôi: Hoàn thành xây dựng cơ bản từ mùa khô. Dọn dẹp cây cỏ hoang, khơi thông lung bào. Xảm chặt hang mội, nâng bờ cao, thông suốt góc mương. Sên vét bùn mương (đìa 2-3 năm/lần). Đất ruộng nuôi cá đồng tốt nhất là ruộng có cấy lúa. Đảm bảo mương và lung thông suốt, không hố sâu cạn.
  • Cá giống:
    • Giống cá tự nhiên: Nhử cá tự nhiên qua bộng vào đầu mùa mưa. Giữ cá nhỏ và cá cha mẹ từ vụ trước để tự sinh sản. Nơi không có giống tự nhiên thì mua hoặc tự sản xuất giống.
    • Sản xuất giống cá: Sản xuất giống tại chỗ (ao riêng biệt, làm ổ thích hợp) hoặc mua giống nhân tạo từ cơ sở chuyên nghiệp.
  • Thời vụ nuôi và thả cá nuôi:
    • Thời vụ: Ruộng lúa 2 vụ (sản xuất giống tháng 1-4, nuôi cá thịt tháng 5-11). Ruộng lúa 1 vụ (sản xuất giống tháng 1-4, nuôi cá tháng 5-1 năm sau). Mương mía, vườn, sông cụt, rừng tràm (nuôi cá dài ngày, thu hoạch đầu năm sau).
    • Thả cá: Sau lúc trời mưa, sáng sớm, xế chiều. Nước nơi nuôi ổn định (mương 0.6m, ruộng 0.2m trở lên).
    • Đối tượng cá nuôi: Tùy chất lượng nước, nguồn thức ăn tự nhiên/nhân tạo mà thả cá sặt rằn, rô, trê vàng, thát lát, mè trắng (vùng giàu hữu cơ); cá bống tượng, sặt rằn, mè trắng, trôi (vùng nhiều cá tép con, nước sạch); cá lóc, sặt rằn, trê vàng, rô đồng, thát lát

Gửi phản hồi