Trang chủ Tài liệu nuôi, trồng thủy sản 46 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ SẢN XUẤT GIỐNG & NUÔI...

[Sách] 46 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ SẢN XUẤT GIỐNG & NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)

44
0

46 CÂU HỎI ĐÁP VỀ SẢN XUẤT GIỐNG & NUÔI TÔM CÀNG XANHTên sách: 46 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ SẢN XUẤT GIỐNG & NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
Tác giả: PHẠM VĂN TÌNH
Nhà xuất bản: NÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
Năm xuất bản: 2004
Số trang: 74
Từ khóa chính: Tôm càng xanh, sản xuất giống, nuôi tôm thương phẩm, bệnh tôm, kỹ thuật nuôi.

Tải về

Cuốn sách cung cấp 46 câu hỏi và đáp về đặc điểm sinh học, phân bố, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi tôm càng xanh thương phẩm, cùng các bệnh thường gặp và cách phòng trị hiệu quả.

Nội dung chính:

PHẦN I: MỘT VÀI ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ

  • Câu 1: Phân bố của tôm càng xanh trong tự nhiên ở Việt Nam chủ yếu tại sông Đồng Nai và Đồng bằng sông Cửu Long.
  • Câu 2: Các tỉnh phía Bắc không có tôm càng xanh tự nhiên do nhiệt độ nước thấp không phù hợp (dưới 16°C).
  • Câu 3: Các vùng không có tôm càng xanh tự nhiên vẫn có thể nuôi được nhưng cần duy trì nhiệt độ nước thích hợp (trên 20°C).
  • Câu 4: Tập tính sống: sống ở tầng đáy, ưa nước trong sạch, oxy cao (5-7 mg/l), pH 7-8, nhiệt độ 25-30°C, độ mặn <12‰. Tập tính dinh dưỡng: ăn tạp thiên về động vật, thường bắt mồi vào ban đêm.
  • Câu 5: Chu kỳ lột xác: Tôm càng xanh lột xác để tăng trưởng. Ấu trùng trải qua 11 lần lột xác để thành tôm bột. Tần suất lột xác giảm khi tôm lớn.
  • Câu 6: Lịch sử sản xuất giống nhân tạo tôm càng xanh trên thế giới (Tiến sĩ Shao-Wen-Ling năm 1961, Thái Lan năm 1970) và ở Việt Nam (nghiên cứu từ 1974, hoàn thiện quy trình 1991).
  • Câu 7: Chu kỳ sống tự nhiên: Tôm cái mang trứng di chuyển ra cửa sông, ấu trùng nở ở vùng nước lợ (3-6‰), sau đó di chuyển ra vùng mặn hơn (10-20‰), biến thái thành hậu ấu trùng (17 ngày ở >27°C), rồi di chuyển ngược dòng về nước ngọt.
  • Câu 8: Thời gian ấp trứng 17-18 ngày ở 27-28°C. Trung bình 1g tôm cái cho 700-1000 trứng. Tôm cái có thể đẻ 4-6 lần/năm.
  • Câu 9: Tôm càng xanh bắt đầu đẻ trứng lần đầu sau 4-5 tháng nuôi. Tôm mang trứng vẫn tăng trưởng nhưng chậm hơn.

PHẦN II: KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO

  • Câu 10: Vị trí xây dựng trại giống cần có nguồn nước ngọt, nước mặn không ô nhiễm, chất lượng tốt, gần trại, giao thông thuận tiện và có điện quốc gia. Nguồn nước là yếu tố tiên quyết.
  • Câu 11: Đánh bắt, vận chuyển tôm mẹ mang trứng: chọn tôm cái khỏe mạnh, trứng xám nhạt/đậm (ấp 14-16 ngày), nặng >25g. Vận chuyển có bơm oxy, chú ý bảo vệ an toàn chất lượng trứng.
  • Câu 12: Nguồn tôm mẹ tốt nhất là tôm bố mẹ được nuôi vỗ thành thục trong ao riêng, có chế độ ăn đầy đủ. Tôm mẹ tự nhiên không tốt cho sản xuất số lượng lớn do ảnh hưởng chất lượng phôi.
  • Câu 13: Quy trình cơ bản sản xuất giống nhân tạo:
    • Chuẩn bị nuôi tôm bố mẹ: ao 2000-3000 m², sâu 1.2m, nước ngọt, pH 6.5-8, nhiệt độ 25-30°C, oxy 4-5 mg/l. Chọn tôm cái >25g, tôm đực >50g, tỷ lệ đực cái 1/4, mật độ 3-4 con/m². Dùng thức ăn viên protein 35-45%, cho ăn 2 lần/ngày (3-5% trọng lượng tôm).
    • Đưa tôm mẹ về trại: vận chuyển có sục khí. Cho vào bể đẻ nước ngọt (1-2m³), xử lý diệt trùng bằng Malachit green (4ppm, 10 phút), sau đó xả sạch và cho nước mặn 12‰ vào. Dùng lưới ngăn cách tôm mẹ và ấu trùng, treo đèn 12W để thu ấu trùng.
    • Xử lý nguồn nước: Pha nước ngọt và nước mặn đạt 12‰, xử lý diệt trùng bằng Chlorin/ozon/đèn cực tím, lọc qua cát. Nếu dùng Chlorin phải loại bỏ bằng Thiosulfat sodium.
    • Mật độ ương ấu trùng: 70-80 ấu trùng/lít (trình độ bình thường), 100-120 ấu trùng/lít (trình độ tốt).
    • Thức ăn: Ấu trùng ăn sau 24h nở. Chủ yếu là Artemia (6-105 con/ấu trùng/ngày). Từ ngày 10 ăn thêm thức ăn chế biến (mực tươi, trứng gà, vitamin, dầu cá, alginate). Có thể thay thế một phần Artemia bằng Moina để giảm giá thành.
    • Chăm sóc và quản lý: Thay nước hàng ngày sau 3 ngày nuôi (30-70%), vệ sinh bể, siphông cặn. Có thể dùng chế phẩm vi sinh để giảm tỷ lệ thay nước và hạn chế bệnh. Duy trì môi trường ổn định (nhiệt độ, độ mặn, chất lượng nước). Ấu trùng phát triển qua 11 lần lột xác, biến thái thành tôm bột sớm nhất 17 ngày (27-30°C).
    • Trị bệnh: Kiểm tra tôm hàng ngày, xử lý kịp thời khi có bệnh.
    • Thu hoạch: Lần đầu sau 10 ngày từ khi tôm bột xuất hiện, tách ấu trùng. Lần hai vào ngày 35-40.
  • Câu 14: So sánh bể nuôi tròn đáy chóp nón cụt và bể hình chữ nhật:
    • Bể tròn đáy chóp nón cụt: Ưu điểm: sục khí đều, hạn chế ăn thịt lẫn nhau, vệ sinh dễ dàng, nuôi mật độ cao, thay nước không gây sốc. Nhược điểm: giá thành xây dựng cao, đòi hỏi kỹ thuật cao.
    • Bể hình chữ nhật: Ưu điểm: giá thành thấp, tiện lợi nuôi nước xanh mật độ thưa. Nhược điểm: khó sục khí đều, ấu trùng dễ tụ góc, ăn thịt lẫn nhau, siphông lâu, dễ gây sốc khi thay nước, khó nuôi mật độ cao.
  • Câu 15: Màu sắc bể ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ấu trùng. Nên sơn màu xanh nhạt/đậm. Không nên sơn màu đen, đỏ, vàng, trắng. Bể màu trắng làm ánh sáng phản chiếu gây rối loạn phản xạ, ảnh hưởng tăng trưởng và phát triển của ấu trùng.
  • Câu 16: Tình hình sản xuất giống tôm càng xanh ở Việt Nam đến tháng 7/1999 tại một số trại (Xí nghiệp heo giống Ninh Bình, Trung tâm nghiên cứu sản xuất tôm Vũng Tàu, Công ty sản xuất dịch vụ thủy sản TP.HCM, Trung tâm khuyến ngư Tiền Giang, Trung tâm khuyến ngư Trà Vinh, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Cần Thơ).
  • Câu 17: Con giống tôm càng xanh hiếm và giá cao do khai thác tự nhiên không hợp lý, sản xuất giống nhân tạo gặp khó khăn (trại nhà nước không đồng bộ, tôm mẹ chất lượng kém, kỹ thuật yếu, giá Artemia cao, tỷ lệ sống tôm bột thấp). Giải pháp khắc phục được trình bày ở các câu trước.

PHẦN III: KỸ THUẬT NUÔI TÔM THƯƠNG PHẨM

  • Câu 18: So sánh tôm giống tự nhiên và nhân tạo cho nuôi thương phẩm:
    • Tôm giống tự nhiên: Ưu điểm: kích thước lớn, giá rẻ, thời gian nuôi ngắn. Nhược điểm: chất lượng không tốt, kích thước không đồng đều, chỉ nuôi được theo mùa.
    • Tôm giống nhân tạo: Ưu điểm: chủ động kế hoạch nuôi, kích cỡ đồng đều, dễ quản lý. Nhược điểm: nếu thả trực tiếp từ tôm bột thì thời gian nuôi kéo dài (7-8 tháng), cần ao ương riêng để rút ngắn thời gian. Nuôi bán thâm canh/thâm canh nên dùng giống nhân tạo.
  • Câu 19: Tôm càng xanh có thể nuôi ở vùng nước lợ (0-25‰), nhưng độ mặn trên 10‰ tốc độ tăng trọng sẽ giảm dần. Giai đoạn ấu trùng bắt buộc phải sống trong nước lợ, các giai đoạn khác thích sống trong nước ngọt hơn.
  • Câu 20: Vị trí xây dựng ao nuôi bán thâm canh/thâm canh: cần nguồn nước ngọt không ô nhiễm quanh năm (từ hồ chứa càng tốt), nhiệt độ 23-34°C, pH 6-8, độ mặn 0-10‰, chất đất sét/sét pha cát, không bị che khuất, có gió, giao thông thuận tiện, có điện.
  • Câu 21: Xây dựng ao nuôi thâm canh và bán thâm canh: ao hình chữ nhật, diện tích 2000-3000 m², sâu 1.8-2m (mực nước 1.2-1.5m). Đáy ao phẳng, hơi lõm về cống thoát nước. Bờ ao rộng 1.5-2m, mái bờ ao 1/2 (đất sét), 1/3 (đất cát pha sét). Có cống cấp và thoát nước. Nuôi thâm canh cần hệ thống quạt nước (5000 tôm giống/cánh quạt).
  • Câu 22: Chuẩn bị ao trước khi nuôi:
    • Tháo cạn ao, nạo vét bùn, sửa bờ.
    • Bón vôi (CaO, Ca(OH)₂, CaMg(CO₃)₂, CaCO₃) cải tạo đáy ao, diệt trùng, tăng pH, độ cứng, độ kiềm. Ao cũ 2-3 tấn/ha, ao mới 3-4 tấn/ha.
    • Sau 3 ngày bón vôi, rải phân chuồng (3-4 tấn/ha), trộn đều.
    • Lấy nước vào ao qua lưới lọc (sâu 0.8-1.0m). Sau 15 ngày thức ăn tự nhiên phát triển thì thả giống.
    • Kiểm tra chỉ tiêu nước trước khi thả: pH 7-8, Oxy 4-5 mg/l, Độ cứng (CaCO₃) 40-60 mg/l.
    • Diệt bọ gạo bằng 3 lít dầu hỏa/1000m² trước 3 ngày thả giống.
  • Câu 23: Độ sâu nước nuôi thích hợp nhất:
    • Quảng canh cải tiến/bán thâm canh: 1.2-1.4m.
    • Thâm canh có sục khí/quạt nước: sâu hơn 1.5m để tăng dung tích, nuôi mật độ cao.
    • Ao quá cạn (<0.8m) dễ sốc nhiệt, tôm cái đẻ sớm, tăng trưởng chậm. Ao quá sâu (>1.5m) thiếu oxy đáy nếu không sục khí.
  • Câu 24: Các thuật ngữ kỹ thuật nuôi:
    • Nuôi quảng canh: Diện tích lớn (>5ha), lấy giống tự nhiên, không cho ăn, năng suất thấp (50-200 kg/ha/năm). Ít áp dụng hiện nay.
    • Nuôi quảng canh cải tiến: Giống quảng canh nhưng thả thêm giống, cho ăn lượng nhỏ thức ăn, năng suất 200-400 kg/ha/năm. Áp dụng rộng rãi.
    • Nuôi bán thâm canh: Diện tích 1000-10.000 m², xây dựng đúng kỹ thuật, chủ động giống và thức ăn, vốn đầu tư tương đối, năng suất 600-1500 kg/ha/vụ. Áp dụng rất rộng rãi.
    • Nuôi thâm canh (công nghiệp): Diện tích 3000-5000 m², trang thiết bị đầy đủ, mật độ cao, cho ăn đầy đủ, quản lý môi trường chặt chẽ, vốn đầu tư nhiều, năng suất 2000-4000 kg/ha/năm. Chưa áp dụng rộng rãi cho tôm càng xanh ở VN.
  • Câu 25: Tôm giống nhân tạo (tôm bột PL) kích thước 10-13mm, nặng 0.02-0.03g có thể thả nuôi trực tiếp nếu: ao xử lý kỹ, gây màu nước tốt, không địch hại, thời vụ nuôi >7 tháng, nuôi thâm canh/bán thâm canh. Nếu không, nên ương thành tôm giống rồi mới thả.
  • Câu 26: Kỹ thuật ương nuôi tôm càng xanh trong ao và bể xi măng để rút ngắn thời gian nuôi và giảm hao hụt:
    • Ương trong ao: Diện tích 500-1000 m², sâu 0.8-1.0m. Mật độ ương 300 PL/m² (1 tháng) hoặc 150-200 PL/m² (2 tháng). Nếu có quạt nước/sục khí, ao sâu 1.5m, mật độ 1500-2000 PL/m², ương 30-40 ngày. Dùng thức ăn viên protein 35%, cho ăn 4 lần/ngày. Sau 15 ngày thay 30-50% nước 2 ngày/lần.
    • Ương trong bể xi măng: Diện tích 10-15m², cao 0.8m, có mái che. Mật độ ương 5000 PL/m² (10-15 ngày) hoặc 1000-2000 PL/m² (30 ngày). Nên dùng trùn chỉ làm thức ăn, nước sạch hơn, giảm ăn thịt lẫn nhau. Thay nước 20-30% hàng ngày. Cho sỏi làm giá thể trú ẩn.
  • Câu 27: Thức ăn và cách kiểm tra:
    • Thức ăn tốt nhất: dạng viên, protein 20-30% cho nuôi thương phẩm. Nuôi bán thâm canh/quảng canh cải tiến có thể dùng thức ăn tự chế biến (cám, gạo, bắp…).
    • Cách kiểm tra ăn thiếu/thừa: Dùng 4 vó đặt 4 góc ao, cho thức ăn bằng 1% lượng ăn. Sau 1 giờ kiểm tra: hết thức ăn là đủ, còn là thừa (giảm lượng ăn).
    • Cách tính lượng thức ăn: Sau 20 ngày nuôi, kiểm tra trọng lượng trung bình của tôm, ước lượng tỷ lệ sống (dựa bảng 5) để tính tổng trọng lượng tôm và lượng thức ăn cần.
  • Câu 28: Hạn chế tôm ăn thịt lẫn nhau: Cho ăn đầy đủ số lượng và chất lượng, rải thức ăn khắp ao. Thả chà làm chỗ trú ẩn cho tôm lột xác.
  • Câu 29: Hiện tượng đóng rong trên vỏ tôm: Do thức ăn không đầy đủ chất lượng/số lượng làm chu kỳ lột xác kéo dài, tạo điều kiện cho rong tảo bám. Khắc phục: Kiểm tra, điều chỉnh thức ăn, thay nước thường xuyên.
  • Câu 30: Nuôi tôm càng xanh thương phẩm cần thay nước. Tháng đầu không thay, từ tháng thứ hai thay nước hàng ngày (10-30% lượng nước trong ao). Mục đích: loại bỏ chất keo đáy ao, tăng oxy, pha loãng chất độc hại, tạo môi trường tốt.
  • Câu 31: Nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa:
    • Cấu trúc ruộng: 70-80% diện tích trồng lúa, 20-30% diện tích nuôi tôm (đào mương xung quanh và giữa ruộng, rộng >2m, sâu 1-1.2m). Chủ động nguồn nước.
    • Điều kiện khác: Ruộng lúa ít dùng thuốc sâu (ưu tiên IPM). Thả giống lớn (>3g/con).
    • Mật độ: 1-2 con/m² hoặc 4-5 con/m² (tính diện tích mương). Thời gian nuôi 3-4 tháng. Thức ăn tự nhiên, bổ sung thêm khi mật độ cao.
    • Khi dùng thuốc trừ sâu/thu hoạch lúa: rút cạn nước để tôm xuống mương, sau đó cấp nước lại. Năng suất: 150-400 kg/vụ/ha.
  • Câu 32: Hiện tượng tôm tấp vào mé bờ, tôm mềm vỏ chết vào 4-6h sáng: Do thiếu oxy đột ngột (2-3 mg/l). Nguyên nhân: mật độ nuôi cao, thức ăn dư thừa, thực vật phù du quá nhiều. Phòng ngừa/xử lý: Thay nước thường xuyên, kiểm soát phù du, không cho ăn dư thừa, phun nước tạo oxy khi cần.
  • Câu 33: Biện pháp nuôi hiệu quả hoặc rút ngắn thời gian nuôi tôm càng xanh thương phẩm bằng giống nhân tạo:
    • Nếu thả trực tiếp từ tôm bột: áp dụng nuôi thâm canh liên tục (đánh tỉa thả bù), thời gian nuôi kéo dài 24 tháng.
    • Có hệ thống ao ương (1-3 tháng) trước khi đưa vào nuôi thương phẩm (1 vụ 4 tháng).
    • Thả nuôi mật độ thưa để tôm mau lớn, giá bán cao.
  • Câu 34: Tôm càng xanh có thể nuôi quanh năm nếu chủ động được nguồn tôm giống từ sản xuất nhân tạo. (Thường nuôi theo mùa với giống tự nhiên: tháng 4-6 và 8-10).
  • Câu 35: Nuôi ghép tôm càng xanh với cá:
    • Chỉ áp dụng quảng canh cải tiến và bán thâm canh.
    • Chọn loài cá sống ở tầng mặt và tầng giữa (mè trắng, mè hoa, trắm cỏ, mè vinh, trôi Ấn Độ, rô phi đơn tính). Không nuôi cá tầng đáy.
    • Chỉ nuôi ghép 2-3 đối tượng cá, ít cạnh tranh thức ăn.
    • Không nuôi cá ăn thịt/ăn tạp thiên về động vật (cá trê, cá lóc, cá chép…).
    • Mật độ phù hợp: tôm 3-5 con/m², cá 0.5-1 con/m².
    • Lợi ích: cải thiện môi trường, không giảm oxy đột ngột, tăng dinh dưỡng ao.

PHẦN IV: BỆNH TÔM

  • Câu 36: Biện pháp phòng bệnh trong sản xuất giống nhân tạo: Bảo quản chất lượng nước, giảm sốc môi trường, dinh dưỡng đầy đủ, tăng đề kháng cho ấu trùng, thao tác chuẩn mực, phòng lây lan, sử dụng hóa chất phòng bệnh (malachit green, formol, CuSO₄…).
  • Câu 37: Bệnh gây chết giữa chu kỳ nuôi (sau 10-20 ngày): Ấu trùng yếu, bơi chậm, màu xám nhạt, ăn kém. Gan tụy co lại, sắc tố mất. Tôm chết phát sáng do tập đoàn Coccobacilli. Không trị được bằng kháng sinh, cần xả bỏ và vệ sinh trại. Phòng ngừa: Vệ sinh kỹ sau mỗi chu kỳ, phơi khô trại 10 ngày, quản lý chăm sóc tốt.
  • Câu 38: Bệnh lột xác dính vỏ (giai đoạn 10-11): Vỏ dính ở chủy, chân ngực, gây khó hoạt động hoặc chết. Tỷ lệ dính 10-30%. Nguyên nhân không rõ ràng, có thể do hàm lượng NH₄-N cao. Phòng trị: Dùng formalin 10-15 ppm kích thích lột xác, bổ sung Lecithin vào thức ăn.
  • Câu 39: Bệnh do nguyên sinh động vật (Zoothamnium, Epistylis, Acineta, Vocticella…): Bám trên thân, chân ngực, chân bụng, đuôi, gây khó lột xác và chết. Nguyên nhân: xử lý tôm mẹ không tốt, chăm sóc kém, thức ăn dư thừa, hữu cơ cao. Phòng trị: Chăm sóc tốt, vệ sinh đáy bể, thay nước định kỳ. Khi có bệnh dùng Formalin 50-75 ppm (24 giờ).
  • Câu 40: Bệnh hoại tử (từ giai đoạn 5 trở đi): Ấu trùng bơi không bình thường, chìm đáy bể. Các phần phụ bị ăn mòn, cụt, màu vàng cam. Nguyên nhân: sốc môi trường, chủ yếu do nhiệt độ nước trên 30°C. Phòng trị: Khống chế nhiệt độ nước 27-28°C, chú ý yếu tố nước khi thay (So, pH, t). Trị bệnh bằng Ciprofloxacine 2 ppm (3 ngày) hoặc Geltamicine 5 ống + Cefotacine 1 lọ/m³ (2 ngày).
  • Câu 41: Bệnh đục cơ (giai đoạn tôm bột PL): Thân tôm có màu trắng đục lan dần từ đuôi, tôm bơi khó khăn, có thể chết. Nguyên nhân: sốc môi trường (dao động nhiệt độ, độ mặn, oxy), mật độ cao, thao tác nuôi không phù hợp. Không hiệu quả với kháng sinh, chủ yếu phòng ngừa giảm sốc.
  • Câu 42: Bệnh đen mang (giai đoạn 5-8): Xác tôm chết nổi, trên các tấm mang có nhiều chấm đen. Tác nhân: thiếu vitamin C trong thức ăn. Trị bệnh: Sử dụng Steptomycine + Penicilline 6-8 ppm (3 ngày), kết hợp tăng vitamin C trong thức ăn.
  • Câu 43: Bệnh dính chân: Chân ngực, chân bụng dính vào nhau. Tác nhân: vi khuẩn dạng sợi (Filamentous bacteria) và không dạng sợi, tảo, nguyên sinh động vật. Vi khuẩn dạng sợi là chủ yếu. Gây khó bơi, rụng lông tơ, tổn thương phần phụ. Trị bệnh: Dựa vào kính hiển vi xác định tác nhân chính. Ví dụ: do vi khuẩn dạng sợi và Zoothamnium, trị vi khuẩn trước bằng CuSO₄ 0.3 ppm (24 giờ), sau đó trị nguyên sinh động vật.
  • Câu 44: Bệnh phồng mang (do ký sinh trùng Isopoda thuộc họ Bopyridae): Mang tôm bị phồng. Xảy ra khi ao nhiều bùn, đáy dơ bẩn. Tỷ lệ nhiễm thấp, không gây chết hàng loạt nhưng ảnh hưởng tăng trưởng. Tôm càng xanh có sức đề kháng tốt, ít bệnh khi nuôi mật độ thưa. Bệnh có thể xảy ra khi quản lý môi trường nuôi không tốt (tảo chết, pH cao, giảm oxy, NH₃ cao).
  • Câu 45: Bệnh đốm nâu: Thân tôm xuất hiện các đốm màu nâu, chuyển đen, ăn mòn phần phụ. Tôm yếu, chết. Tác nhân: vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Pseudomonas sp., Aeromonas sp. Trị bệnh: Thay nước ao, trộn Ciprofloxacine 0.5g/kg thức ăn (5-10 ngày). Phòng ngừa: Cải thiện môi trường, chăm sóc, dinh dưỡng, đáy ao phẳng, tăng chỗ trú ẩn, cung cấp đủ thức ăn, giữ chất lượng nước tốt.
  • Câu 46: Trở ngại cơ bản và biện pháp khắc phục trong nuôi tôm càng xanh thương phẩm:
    • Con giống: Nguồn tự nhiên suy kiệt, giống nhân tạo chưa nhiều, giá cao. Khắc phục: Xây dựng mô hình bán thâm canh hiệu quả, có dự án nhà nước hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ sống tôm bột, thay thế Artemia bằng thức ăn khác.
    • Tập tính ăn thịt lẫn nhau, tỷ lệ sống thấp, thời gian nuôi dài: Khắc phục: Cung cấp thức ăn đầy đủ chất lượng và số lượng, tăng cường giá thể trú ẩn. Ương giống lớn (3-4g/con) để rút ngắn thời gian nuôi.
    • Dị hình phái tính (tôm đực lớn hơn tôm cái 2-3 lần): Có thể nuôi thâm canh 2 tháng đầu mật độ cao, sau đó loại bỏ tôm cái, chỉ giữ lại tôm đực để đạt hiệu quả cao hơn. Nuôi đơn tính khó thực hiện, mới thành công trong phòng thí nghiệm.

….

Gửi phản hồi