Trang chủ Tài liệu nuôi, trồng thủy sản 40 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ SINH SẢN CỦA CÁ...

[Sách] 40 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ SINH SẢN CỦA CÁ – NUÔI ĐẶC SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH

91
0

40 cÂu hỎi ĐÁp vỀ sinh sẢn cỦa cÁ nuÔi ĐẶc sẢn vÀ phÒng trỊ bỆnhTên sách: 40 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ SINH SẢN CỦA CÁ – NUÔI ĐẶC SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
Tác giả: PHẠM VĂN TRANG – TRẦN VĂN VỸ
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
Năm xuất bản: 2001
Số trang: 63
Từ khóa chính: Sinh sản cá, nuôi đặc sản, phòng trị bệnh cá, ba ba, ếch, lươn, cá trê, tôm càng xanh, cá quý hiếm, kỹ thuật chăn nuôi thủy sản, hormone kích dục, ao nuôi, chất lượng nước.

Tải về

Cuốn sách “40 CÂU HỎI – ĐÁP VỀ SINH SẢN CỦA CÁ – NUÔI ĐẶC SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH” của hai kỹ sư Phạm Văn Trang và Trần Văn Vỹ cung cấp kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn về sinh sản nhân tạo cá, kỹ thuật nuôi một số loài thủy đặc sản (ba ba, ếch, lươn, cá trê, tôm càng xanh) và các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả. Sách được biên soạn dưới dạng hỏi đáp, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận các vấn đề nảy sinh trong quá trình sản xuất.

Nội dung chính:

Chương 1: SINH SẢN CỦA CÁ

  • Hưng phấn của cá khi đẻ: Cá chép đẻ tự nhiên trong ao nông, ruộng trũng. Các loài cá khác (Mè, Trôi, Trắm) cần đẻ nhân tạo trong bể chuyên dùng và tiêm thuốc kích dục. Hiện tượng hưng phấn của cá (bơi đôi ngầm, đuổi nhau nhanh, nhô vây trên mặt nước, quẫy đuôi mạnh, đực tưới tinh dịch lên trứng) là dấu hiệu chuẩn bị đẻ. Cá trôi phát ra tiếng “u u” khi đẻ.
  • Cho cá đẻ về đêm: Nhiệt độ nước là yếu tố quan trọng nhất. Đa số cá đẻ tự nhiên vào ban đêm (thích hợp 20-29°C), tránh nhiệt độ cao ban ngày làm giảm tỷ lệ thụ tinh, nở, gây dị hình hoặc thoái hóa trứng. Việc chuẩn bị cho cá đẻ cũng tiện lợi hơn vào ban ngày. Có thể cho cá đẻ ban ngày nếu có nước mát (suối, giếng khoan) và bể có mái che. Phương pháp công nghiệp (nặn trứng, vuốt sẹ) có thể làm bất cứ lúc nào trong nhà.
  • Chọn cá bố mẹ:
    • Giai đoạn nuôi vỗ: Chọn cá không đồng huyết, có nguồn gốc xa nhau. Tiêu chuẩn cảm quan (màu sắc, trạng thái, vảy phủ kín, không dị hình, không bệnh tật, hoạt động nhanh nhẹn). Tuổi và khối lượng (ví dụ: Mè trắng đực 3-8 năm, 2-5kg; cái 3-6 năm, 2-5kg). Tỷ lệ đực:cái là 1:1 (trừ rô phi 1:1 đến 1:2).
    • Giai đoạn cho đẻ: Ngừng cho cá ăn 1-2 ngày trước khi chọn. Đánh bắt khi nhiệt độ nước không quá 30°C. Cá cái phát dục tốt có bụng to, mềm, lỗ sinh dục phớt hồng/sưng, trứng đều, sáng bóng, rời. Cá đực có sẹ đặc màu trắng như sữa chảy ra khi vuốt nhẹ. Một số loài cần kiểm tra sau tiêm lần 1 để quyết định tiêm lần 2.
  • Tác dụng của não cá: Não thùy thể từ cá (nhất là cá chép, mè) là một loại kích dục tố hiệu quả để kích thích cá đẻ nhân tạo. Não nghiền nát trong nước sinh lý tiêm vào cá. Não cá phải được lấy từ cá đang phát dục, bảo quản trong Axêtôn hoặc cồn 96°. Chỉ não của cá chép, mè, trôi, trắm mới có tác dụng kích dục lẫn nhau, không dùng não rô phi, quả.
  • Thuốc tiêm cho cá đẻ:
    • Các loại thuốc: HCG (ProlanB), LRH-A, RES và não thùy thể của cá.
    • Đánh giá chất lượng: HCG, LRH-A, RES tốt phải đựng trong lọ kín, còn hạn sử dụng, dễ hòa tan, không vẩn đục. Thử HCG bằng ếch đực (tiêm 0,1mg HCG, sau 2 giờ quan sát tinh trùng). Não thùy tốt phải cứng, giòn, màu vàng ngà, nghiền thành bột mịn, 1mg tương đương 210 UI.
    • Liều lượng: Khác nhau tùy loại cá và thuốc (ví dụ: HCG cho cá mè cái 1000-1200 UI/kg, não thùy cá chép cho cá mè cái 4-6 mg/kg hoặc 3 não/kg). Cá mè thường tiêm 1 lần, cá trắm cỏ, trôi tiêm 2 lần.
  • So sánh thuốc và não khi tiêm cho cá đẻ: LRH-A giúp cá đẻ tập trung, sức sinh sản hữu hiệu cao nhưng tỷ lệ sống cá bột, cá hương thấp hơn. Não thùy giúp cá đẻ rải rác hơn, sức sinh sản hữu hiệu nhỏ hơn nhưng tỷ lệ sống cá hương và cỡ cá giống cao hơn. LRH-A có thể gây rụng trứng chưa thành thục, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng.
  • Bể cho cá đẻ và bể ấp trứng cá:
    • Bể cho cá đẻ: Bể đất (hình vuông/chữ nhật 10-20m², sâu 1-1,5m, lưu tốc nước <0,05m/s) cho cá đẻ trứng dính (chép, diếc). Bể xây (tròn/ôvan, đường kính 4,5-6m, sâu 1,5-1,8m, lưu tốc nước <0,2m/s) cho cá đẻ trứng rời (mè, trôi, trắm).
    • Bể ấp trứng cá: Có 3 kiểu phổ biến: bể vòng, bể nước tĩnh, bình vây (Weiss). Cần gần nguồn nước sạch, khu ao cá bố mẹ, có mái che và nước phải lọc kỹ.
  • Cá rô phi đẻ ra trứng hay ra con: Cá rô phi đẻ trứng vào hố đào ở đáy ao, sau đó cá cái ngậm trứng trong miệng ấp cho đến khi nở thành cá con. Cá con bơi theo mẹ, khi gặp nguy hiểm sẽ chui vào miệng mẹ ẩn nấp.
  • Số lượng trứng của cá mẹ: Tỷ lệ thuận với khối lượng cá mẹ (ví dụ: cá chép 1kg đẻ 120.000-140.000 trứng). Tỷ lệ nở thành cá bột hao hụt 60-75%. Mật độ ương cá bột chép không quá 15.000 con/100m². Cần tính toán diện tích khung bèo làm ổ cho cá đẻ.
  • Cho cá quả đẻ: Cá quả có thể đẻ tự nhiên hoặc nhân tạo.
    • Chọn cá thành thục: Cá cái bụng to, mềm, lỗ sinh dục đỏ, trứng vàng da cam. Cá đực màu đẹp, sần trắng trên vây lưng, vây tím hồng, vuốt sẹ khó ra.
    • Tiêm kích dục tố: Dùng não thùy cá (chép, mè), Prolan B, LRH-A, RES, kích tố dạng B. Liều lượng khác nhau tùy loại thuốc, tiêm 1-2 lần.
    • Ghép đôi, đẻ, thụ tinh: Ghép đôi vào “ao đẻ trứng” (bể xây nhỏ, hố đất, chum, vại) có rong bèo, cỏ. Cá đẻ trứng nổi, có thể ấp trong chậu, máng nước chảy hoặc giai.
  • Ao cho đẻ cá rô phi: Ao nuôi rô phi cần có điều kiện đặc biệt để chúng đào hố đẻ (đáy pha cát, ít bùn, bằng phẳng; mặt ao thoáng, không cớm rợp; nước sạch, không độc hại; khuất gió bắc).

….

Gửi phản hồi