Trang chủ Tài liệu khác 100 Cách Diệt Chuột

[Sách] 100 Cách Diệt Chuột

36
0

100 cách diệt chuộtTên sách: 100 CÁCH DIỆT CHUỘT
Tác giả: PHẠM XƯƠNG
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
Năm xuất bản: 1995
Số trang: 180
Từ khóa chính: Diệt chuột, tác hại của chuột, tập tính chuột, bẫy chuột, thuốc diệt chuột, biện pháp sinh học, hóa chất diệt chuột, cấp cứu ngộ độc thuốc chuột.

Tải về

Cuốn sách “100 Cách Diệt Chuột” của Phạm Xương (dịch bởi Phạm Văn Bình) cung cấp kiến thức toàn diện về tác hại, tập tính của các loại chuột, cùng các phương pháp diệt chuột hiệu quả bằng công cụ, nhân công, biện pháp sinh học, hóa chất, hun khói và cây cỏ độc. Sách cũng đặc biệt chú trọng hướng dẫn phòng tránh và cấp cứu khi bị ngộ độc thuốc chuột, đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi.

Nội dung chính:

LỜI GIỚI THIỆU

  • Chuột gây hại cho con người bằng cách ăn lương thực, phá hoại đồ dùng, cây trồng, công trình xây dựng và lây truyền bệnh tật.
  • Để diệt chuột hiệu quả cần hiểu rõ về chủng loại và tập tính của chúng, áp dụng biện pháp đúng đắn, không gây ô nhiễm môi trường và bảo vệ hệ sinh thái.
  • Sách cung cấp kiến thức cơ bản về các loại chuột, thói quen hoạt động và các biện pháp diệt chuột hiệu quả.
  • Chú ý về sự nguy hiểm của thuốc diệt chuột, triệu chứng ngộ độc, biện pháp cấp cứu và cách phòng tránh.

I. TÁC HẠI CỦA CHUỘT

  • 1. Lan truyền bệnh tật, có hại cho sức khoẻ:
    • Chuột mang mầm bệnh (dịch hạch, xoắn trùng, sốt xuất huyết…) từ rác thải, cống rãnh, làm ô nhiễm thực phẩm, nước uống và cắn người.
  • 2. Ăn lương thực, phá hoại hoa màu:
    • Một con chuột cống ăn 9kg lương thực/năm. Chuột cắn mạ, bông lúa, gây giảm sản lượng lúa đến 5-30%.
    • Ví dụ: Tân Cương (1967) mất 150.000 tấn lương thực, Vân Nam (1982) mất 80% bông lúa.
  • 3. Phá hoại rừng cây và đồng cỏ:
    • Chuột ăn cây giống, gặm vỏ cây non làm chết cây, gây hại trồng rừng và tái sinh rừng.
    • Phá hoại đồng cỏ bằng cách đào hang, tranh thức ăn của súc vật, dẫn đến sa mạc hóa, hoang mạc hóa. Ví dụ: Thanh Hải (1965) mất 5 triệu tấn cỏ chăn nuôi.
  • 4. Làm hỏng công trình, cắn đứt dây điện:
    • Chuột moi đê điều, đập nước gây tai họa (Nội Mông 1949: ngập 13.000 nghìn mẫu ruộng).
    • Cắn dây điện gây mất điện, cháy nổ, tổn thất kinh tế.
  • 5. Cắn nát quần áo, sách vở, tài liệu cắn người và súc vật:
    • Gặm nhấm lung tung làm hỏng đồ đạc, gây mất mát không đánh giá được.
    • Gây tiếng ồn, cắn người, súc vật gây thương tích hoặc chết (Vân Nam 1982: trẻ sơ sinh bị cắn chết; Columbia 1978: chuột cắn 30 người, ăn thịt 5 trẻ em).

II. NGUYÊN NHÂN CỦA NẠN CHUỘT HOÀNH HÀNH

  • 1. Điều kiện môi trường thích hợp:
    • Khí hậu, thức ăn dồi dào, chỗ trú ẩn yên ổn là điều kiện quan trọng.
    • Thành thị: Các cơ sở kinh doanh ăn uống sơ sài, lương thực dự trữ gia đình nhiều, chỗ ở chật hẹp.
    • Nông thôn: Nhà cửa thông thoáng, kho lương thực dễ ra vào, nhiều củi rác, nông cụ, súc vật.
  • 2. Kẻ thù tự nhiên ít đi:
    • Mối quan hệ sinh thái: thực vật – côn trùng – chuột – rắn – chim ưng.
    • Chuỗi thức ăn bị phá vỡ: lạm dụng thuốc diệt chuột độc hại, môi trường sống bị phá hoại (chặt phá rừng, đốt cỏ), con người đánh bắt các loài ăn chuột (rắn, chồn, cú).
  • 3. Con người không đủ sức khống chế, không kiên trì phương châm diệt chuột:
    • Chỉ diệt chuột khi đã thành tai nạn, không làm thường xuyên.
    • Suy nghĩ “vất vả một lần là xong”, dựa vào hóa chất đơn thuần, không kết hợp phòng và diệt.
    • Thiếu tổ chức quần chúng và phổ biến kỹ thuật diệt chuột.

CHỦNG LOẠI VÀ TẬP TÍNH CỦOT CHUỘT

  • I. ĐẶC TRƯNG HÌNH DẠNG VÀ CHỦNG LOẠI CHUỘT:
    • 1. Hình dạng chung của chuột:
      • Cơ thể 5 bộ phận: đầu, cổ, ngực, bụng, đuôi. Lông dày, màu đa dạng.
      • Mắt, tai phát triển khác nhau tùy loài (chuột đêm mắt to, tai lớn, râu mép phát triển).
      • Răng cửa mọc dài liên tục, cần gặm nhấm mài mòn.
      • Tứ chi: biến đổi tùy môi trường sống (chuột đồng chi trước cứng cáp, chuột nhảy chi sau dài).
      • Đuôi: độ dài, hình dạng, có vảy/lông khác nhau tùy loài.
      • Nhận xét ngoại hình về đực cái và tuổi chuột: dựa vào số lỗ cuối bụng, quãng cách hậu môn-lỗ đái sinh dục, tình trạng phát dục, màu lông, độ cứng đuôi.
    • 2. Chủng loại chuột:
      • Hơn 20 họ, Trung Quốc có 13 họ (sóc, chuột túi má, chuột, chuột nhày).
      • Họ sóc: sống trên cây/nửa trên cây/trên đất (chồn xám, chuột hoang, rái cạn). Gây hại cây nông nghiệp, đồng cỏ, đê đập, mang mầm bệnh dịch hạch.
      • Họ chuột túi má: (chuột túi má lớn, chuột túi má sọc đen, chuột đồng, chuột nước). Có nang cơ má, thói quen cất giữ lương thực (1-2 kg/hang). Chuột nước có da lông quý nhưng có thể phá đê.
      • Họ chuột: vóc dáng vừa và nhỏ, phân bố rộng, sinh sản nhanh (chuột ức vàng, chuột nhà, chuột cống). Chuột cống gây hại cho cây nông nghiệp, kho thóc, vật dụng, dây điện, mang bệnh. Chuột cống nhạy cảm với thuốc hơn chuột nhà.
      • Họ chuột nhày: sống ở hoang mạc, chân sau dài thích hợp nhảy vọt. Gây hại rừng cây chắn cát.
  • II. THÓI QUEN SINH HOẠT CỦA CHUỘT:
    • 1. Gặm nhấm đồ dùng:
      • Do răng cửa mọc dài liên tục (trung bình 114,3-146,1 mm/năm). Thực vật, quần áo, đồ gỗ, dây điện đều là “vật mài răng”.
    • 2. Chỗ ẩn náu:
      • Khác biệt tùy chủng loại, địa phương, hoàn cảnh. Chia 2 loại: chuột sống trong nhà (chuột nhà, cống, ức vàng, kho tàng) và chuột náu ngoài đồng (chuột sọc đen đuôi dài, lông vàng, hoang, rái cạn, nước, nhảy, trúc).
      • Nơi ẩn náu do nguồn thức ăn và khả năng che giấu quyết định.
      • Phần lớn là động vật ở hang, vị trí gần thức ăn, nước, tối tăm.
      • Có hiện tượng di chuyển giữa trong nhà và ngoài đồng theo mùa (ví dụ: thu hoạch xong thì về nhà).

…..

Gửi phản hồi