Trang chủ Tài liệu chăn nuôi 100 Công thức pha trộn thức ăn nuôi heo gia đình

[Sách] 100 Công thức pha trộn thức ăn nuôi heo gia đình

81
0

100 công thức pha trộn thức ăn nuôi heo gia đìnhTên sách: 100 CÔNG THỨC PHA TRỘN THỨC ĂN NUÔI HEO GIA ĐÌNH
Tác giả: VÕ VĂN NINH
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN ĐÀ NẴNG
Năm xuất bản: 2007
Số trang: 180
Từ khóa chính: Pha trộn thức ăn, nuôi heo gia đình, công thức thức ăn, dinh dưỡng heo, thức ăn hỗn hợp, phụ phẩm nông nghiệp, khoáng chất, sinh tố, chất xơ, chất béo, protein, năng lượng trao đổi.

Tải về

Cuốn sách “100 Công thức pha trộn thức ăn nuôi heo gia đình” của Võ Văn Ninh nhằm cung cấp các công thức pha trộn thức ăn hỗn hợp từ các nguyên liệu tự có ở nông thôn, giúp bà con nông dân nâng cao hiệu quả chăn nuôi heo, khắc phục những hạn chế của phương pháp chăn nuôi cổ truyền.

Nội dung chính:

Phần 1: Mở đầu

  • Giới thiệu về thực trạng nuôi heo ở đồng bằng sông Cửu Long, việc sử dụng thức ăn tự có và hạn chế về dinh dưỡng.
  • Nêu bật tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phát huy nguồn gen heo quý hiếm.
  • Khuyến khích áp dụng các công thức pha trộn thức ăn để tăng hiệu quả kinh tế.

Phần 2: Những nhược điểm trong cách cho heo ăn theo lối cổ truyền

  • Phân tích sự lãng phí nông phẩm chủ lực (lúa gạo) trong khẩu phần ăn của con người và vật nuôi.
  • Nhấn mạnh việc thiếu protein động vật, axit amin thiết yếu trong khẩu phần ăn cổ truyền của người và heo.
  • Chỉ ra sự lãng phí thức ăn do khẩu phần không cân đối, thiếu dinh dưỡng (protein, năng lượng, khoáng chất, sinh tố) dẫn đến heo chậm lớn, giá thành sản xuất cao.
  • Đề cập đến tình trạng thiếu khoáng chất (canxi, photpho, vi lượng như sắt, đồng, kẽm) và sinh tố (đặc biệt là D) ở heo nuôi nhốt.
  • Hạn chế của việc dùng cám gạo quá nhiều (dư chất béo gây chán ăn, tích mỡ) và rau quá nhiều (thiếu tinh bột, năng lượng, thừa chất xơ).

Phần 3: Ý nghĩa của việc phối hợp khẩu phần thức ăn cho heo

  • I. Nguyên lý pha trộn thức ăn hỗn hợp của nhà máy chế biến thức ăn gia súc:
    • Các loại thức ăn đơn không chứa đủ dưỡng chất, cần phối hợp để bổ sung cho nhau.
    • Công thức pha trộn thức ăn của nhà máy đảm bảo cân đối dưỡng chất, không thừa không thiếu, tối ưu hiệu quả sinh học và kinh tế.
    • Nhu cầu dinh dưỡng khác biệt giữa các hạng, lứa tuổi, loài, dòng thú và nguồn thức ăn theo địa phương, mùa vụ.
  • II. Những yêu cầu trong việc phối hợp khẩu phần thức ăn cho heo:
    • Nguồn tinh bột chiếm 60-80% tổng khẩu phần để cung cấp năng lượng.
    • Chất xơ không vượt quá định mức tối đa tùy theo lứa tuổi heo (heo con <5%, heo thịt <7-10%, heo giống <12-15%).
    • Nguồn thức ăn gốc động vật chiếm 5-15% để cung cấp axit amin thiết yếu và sinh tố B12.
    • Thức ăn cung cấp chất béo (5-10% khẩu phần) đáp ứng nhu cầu axit béo thiết yếu, tránh rối loạn tiêu hóa khi tăng đột ngột.
    • Thức ăn cung cấp khoáng chất (1-3% khẩu phần) để xây dựng xương và khoáng vi lượng.
    • Cung cấp sinh tố đầy đủ cho tăng trưởng, sinh sản.
    • Có thể bổ sung hóa chất kích thích tăng trưởng hoặc men tiêu hóa.
  • III. Phân biệt các nhóm thức ăn:
    • Nhóm tinh bột chủ lực (bắp, tấm, lúa xay, cám gạo, khoai củ…).
    • Nhóm giàu protein động vật (bột cá, cá khô, bột ruốc, bột thịt…).
    • Nhóm giàu chất béo và protein thực vật (bánh dầu đậu nành, bánh dầu phộng, cám gạo…).
    • Nhóm khoáng chất (bột vỏ sò, bột xương, muối ăn…).
    • Nhóm thức ăn xanh nhiều sinh tố và chế phẩm sinh tố (rau, cỏ, dầu gan cá…).
    • Nhấn mạnh tầm quan trọng của cám gạo (sinh tố B1) và bột cá, bột ruốc, bã mắm (protein động vật).

Phần 4: Nhu cầu dinh dưỡng của các lứa tuổi heo

  • Cung cấp bảng nhu cầu dưỡng chất chi tiết cho heo tơ và heo nuôi thịt (4-100kg), heo giống (nái tơ, nái mang thai, nái cho sữa, đực tơ, đực trưởng thành) dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và đề nghị áp dụng cho điều kiện Đồng bằng sông Cửu Long.
  • Giải thích các chỉ số: Năng lượng trao đổi, Protein thô, Canxi, Photpho, Muối NaCl, Caroten, các loại Sinh tố B.
  • Lưu ý về lượng thức ăn hỗn hợp và rau xanh hàng ngày.

Phần 5: Nguyên tắc tính toán khẩu phần dinh dưỡng trong mỗi kilôgam hỗn hợp

  • I. Về năng lượng biến dưỡng hay năng lượng trao đổi:
    • Dựa trên tư liệu nước ngoài có điều chỉnh phù hợp với khí hậu nhiệt đới Việt Nam (giảm 10-15% so với tiêu chuẩn ôn đới).
    • Lưu ý tác động của thừa năng lượng (tích mỡ, giảm sinh sản, giảm tiết sữa) và thiếu năng lượng (yếu, chậm lớn, giảm sức kháng bệnh).
  • II. Về Protein thô:
    • Tính toán sát nhu cầu, sai biệt ±5%. Nên dư protein cho heo con, heo lứa đang lớn.
    • Thừa protein cho nái chửa có thể gây tích mỡ, khó đẻ, viêm vú.
    • Tối thiểu 5% protein gốc động vật trong khẩu phần.
  • III. Về chất béo:
    • Chất béo (5-10%) làm thức ăn ngon miệng, cung cấp axit béo thiết yếu.
    • Tăng chất béo đột ngột gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
    • Thức ăn nhiều cám gạo, bánh dầu, bột cá dễ cho lớp mỡ dày, cần cân nhắc.
    • Cảnh báo về thức ăn chứa chất béo ôi dầu, nhiễm nấm mốc gây ngộ độc.
  • IV. Về chất xơ:
    • Tiêu chuẩn chất xơ theo TCVN (heo con <4%, heo 2-4 tháng <7%, heo >4 tháng, nái <10%, heo nọc <9%).
    • Thực tế có thể vượt mức (10-14%) do nguyên liệu.
    • Thừa chất xơ không tốt cho heo tơ, non, gầy ốm. Cần giảm xơ vào mùa lạnh.
  • V. Về khoáng chất:
    • A. Canxi photpho: Quan hệ tương quan chặt chẽ, thừa/thiếu chất này kéo theo chất kia. Ví dụ tính toán bổ sung vôi chết khi thiếu canxi.
    • Lưu ý thiếu các loại thức ăn giàu photpho ít canxi.
    • Photpho trong mễ cốc dạng phytin khó tiêu hóa (chỉ tính 30% hữu dụng).
    • Bổ sung sinh tố D cho heo nuôi nhốt để hấp thụ canxi photpho.
    • Hạn chế dùng bột xương tươi, đá photphat canxi quá 1% khẩu phần để tránh ngộ độc fluo.
    • Dùng bột vôi chết, vỏ sò, vỏ trứng dạng nhuyễn để bổ sung canxi.
    • B. Muối ăn NaCl: Nhu cầu 0,5%. Cân nhắc khi dùng bột cá, bột ruốc mặn. Tránh dùng quá mặn gây ngộ độc thận, tiêu chảy.
    • C. Khoáng vi lượng: Nên dùng premix hoặc đất đỏ. Heo có tập tính ủi đất để tìm vi khoáng.
    • D. Sinh tố: Heo ngoại, lai ngoại có nhu cầu cao, cần bổ sung nhóm vitamin premix.

….

Gửi phản hồi