Bệnh truyền nhiễm là mối đe dọa lớn nhất đối với người chăn nuôi bò thịt, có khả năng lây lan nhanh và gây thiệt hại kinh tế nặng nề. Nắm vững các biện pháp phòng bệnh bằng vắc-xin và xử lý ổ dịch kịp thời là chìa khóa để bảo vệ đàn vật nuôi.
1. Bệnh Dịch tả trâu bò (Pestis bovum)
- Đặc điểm: Bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan mạnh, gây viêm, tụ máu và loét niêm mạc ruột. (Lưu ý: Ở Việt Nam, bệnh đã được khống chế từ năm 1975, nhưng các biện pháp phòng vẫn cần được duy trì ở các vùng nguy cơ cao).
- Nguyên nhân: Do virus, sức đề kháng kém với nhiệt độ cao và hóa chất sát trùng thông thường.
- Cách lây bệnh:
- Trực tiếp: Qua tiếp xúc, chuồng trại chung, bãi chăn thả chung.
- Gián tiếp: Qua dụng cụ, thức ăn, nước uống, người chăn nuôi.
- Phòng bệnh:
- Tiêm vắc-xin dịch tả trâu bò định kỳ 1-2 lần/năm, đặc biệt ở các ổ dịch cũ, vùng biên giới, trục giao thông.
- Kiểm dịch nghiêm ngặt việc vận chuyển, xuất nhập trâu bò.
- Tăng cường vệ sinh thú y, sát trùng, chống ô nhiễm môi trường.
- Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt để nâng cao sức đề kháng.
- Điều trị:
- Chưa có hóa dược đặc hiệu.
- Điều trị bằng huyết thanh dịch tả trâu bò khi bệnh mới phát.
- Kết hợp điều trị triệu chứng: hạ sốt, chống tiêu chảy và bù nước.
2. Bệnh Lở mồm long móng (LMLM – Aphtae epizootica)
- Đặc điểm: Bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, gây mụn nước ở niêm mạc miệng, lưỡi và da, móng.
- Nguyên nhân: Do virus LMLM, có nhiều type và biến chủng khác nhau (A, O, C, Asia 1…), không gây miễn dịch chéo giữa các type.
- Cách lây bệnh:
- Trực tiếp: Qua tiếp xúc giữa bò bệnh và bò khỏe.
- Gián tiếp: Qua dụng cụ, thức ăn, người nuôi, và các động vật trung gian (chó, mèo…).
- Phòng bệnh:
- Tiêm vắc-xin đa giá (chứa các type virus LMLM phổ biến tại địa phương) 2 lần/năm.
- Thực hiện nghiêm ngặt vệ sinh thú y: tắm chải sạch sẽ, khử trùng chuồng trại, bãi chăn thả.
- Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, tránh để bò làm việc quá sức.
- Kiểm dịch chặt chẽ khi vận chuyển, mua bán gia súc.
- Điều trị:
- Sử dụng huyết thanh miễn dịch trong giai đoạn đầu.
- Điều trị mụn loét ở miệng: Rửa bằng dung dịch chua, chát (nước lá ổi, phèn chua, formol 1%).
- Điều trị mụn loét ở móng: Rửa bằng dung dịch nước muối 10%, bôi phèn xanh, nghệ, bột sulfamit hoặc các bài thuốc (than xoan, nghệ, tỏi, dầu lạc).
- Thuốc hỗ trợ: Dùng thuốc trợ sức (Cafêin, Vitamin B1, C) và thuốc sát trùng đường ruột (Sulfaguanidin) nếu có biến chứng tiêu chảy.
3. Bệnh Nhiệt thán (Anthrax)
- Đặc điểm: Bệnh truyền nhiễm cấp tính, nguy hiểm, lây chung cho nhiều loài gia súc và người. Đặc điểm là sốt cao, tụ máu tím sẫm (đặc biệt ở các lỗ tự nhiên), lách sưng to.
- Nguyên nhân: Do trực khuẩn Bacillus anthracis. Vi khuẩn này hình thành nha bào, có sức đề kháng rất mạnh, tồn tại hàng chục năm trong đất.
- Cách lây bệnh:
- Chủ yếu qua đường tiêu hóa (ăn uống phải nha bào trong đất, nước).
- Qua da (vết thương, côn trùng cắn).
- Qua hô hấp (hít phải nha bào).
- Phòng bệnh:
- Tiêm vắc-xin nhiệt thán định kỳ 1-2 lần/năm cho toàn đàn ở các ổ dịch cũ và vùng có nguy cơ.
- Vệ sinh thú y: dọn chuồng, tẩy uế, tiêu độc, lấp ao tù, lạch nước bẩn.
- Kiểm dịch chặt chẽ khi xuất nhập gia súc.
- Nuôi dưỡng hợp lý để tăng sức đề kháng.
- Điều trị:
- Dùng kháng huyết thanh (liều chữa 100-200ml) ngay lập tức.
- Sử dụng kháng sinh liều cao: Pênixilin (4-6 triệu đơn vị ngày đầu), hoặc Oxytetracylin, Ampixilin, Sulfamit.
- Kết hợp thuốc trợ sức (Vitamin B1, C, Cafêin).
4. Bệnh Tụ huyết trùng (Pasteurellosis bovium)
- Đặc điểm: Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Pasteurella multocida, thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột (giao mùa), bò bị stress. Bệnh gây tụ huyết và xuất huyết ở các vùng đặc biệt trên cơ thể.
- Nguyên nhân: Vi khuẩn tụ huyết trùng, có sức đề kháng cao trong đất ẩm, thiếu ánh sáng.
- Cách lây bệnh:
- Qua thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn.
- Lây trực tiếp qua tiếp xúc, chuồng trại chung.
- Gián tiếp qua chó, mèo, chuột, côn trùng hút máu.
- Phòng bệnh:
- Tiêm phòng vắc-xin tụ huyết trùng 2 lần/năm ở vùng lưu hành dịch.
- Vệ sinh chuồng trại định kỳ, khơi thông cống rãnh, đảm bảo thức ăn nước uống sạch sẽ.
- Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, giảm stress cho bò.
-
Điều trị:
- Dùng huyết thanh miễn dịch (liều chữa 60-100ml).
- Sử dụng kháng sinh đặc hiệu: Streptomycin (15-20mg/kg/ngày), Tetracyclin (20mg/kg/ngày), hoặc Sulfamerazin (0,13g/kg/ngày).
-
Kết hợp thuốc trợ tim mạch (Cafêin, Spartein) và Vitamin B1, C.









![[Sách] 66 CÂU HỎI VÀ ĐÁP CHO NÔNG DÂN NUÔI VỊT CV – SUPER M (SIÊU THỊT) 66 CÂU HỎI VÀ ĐÁP CHO NÔNG DÂN NUÔI VỊT CV SUPER M (SIÊU THỊT)](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/66-cau-hoi-va-dap-cho-nong-dan-nuoi-vit-cv-super-m-sieu-thit.jpg?resize=300%2C194&ssl=1)
![[Sách] Bệnh Gumboro ở gà và biện pháp phòng trị Bệnh Gumboro ở gà và biện pháp phòng trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-gumboro-o-ga-va-bien-phap-phong-tri.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)
![[Sách] Bệnh trâu bò ở Việt Nam và biện pháp phòng trị Bệnh trâu bò ở Việt Nam và biện pháp phòng trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-trau-bo-o-viet-nam-va-bien-phap-phong-tri.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)

![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-hu.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)

