Chò chỉ (tên khoa học: Parashorea chinensis Wang Hsie) là loài cây gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, được ưa chuộng trong xây dựng và sản xuất đồ mộc. Việc phát triển rừng trồng Chò chỉ không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lâu dài mà còn góp phần phủ xanh đất trống, bảo vệ môi trường sinh thái.
1. Thông tin chung
- Tên gọi khác: Mạy kho, Rào.
- Tên khoa học: Parashorea chinensis Wang Hsie.
- Họ thực vật: Dầu (Dipterocarpaceae).
2. Đặc điểm hình thái nhận biết
Để nhận biết cây Chò chỉ ngoài tự nhiên, bà con cần chú ý các đặc điểm sau:
- Thân cây: Là cây gỗ lớn, thân tròn thẳng, chiều cao có thể đạt 30-40m, đường kính lớn (150-200cm). Cây có bạnh vè, vỏ nứt dọc màu nâu bạc, nhựa màu nâu. Thường chiếm tầng trên của rừng, phân cành cao.
- Lá: Lá đơn, hình trái xoan.
- Cây non: Lá to (dài 13-15cm, rộng 6-7cm), có lá kèm màu lục nhạt.
- Cây lớn: Lá nhỏ hơn, có 15-18 đôi gân thứ cấp gần song song. Mặt dưới lá và gân lá có lông hình sao.
- Hoa và quả: Hoa màu vàng, mọc đầu cành, có mùi thơm nhẹ. Quả hình cầu (đường kính 4-6mm), có 5 cánh không đều (khi non màu hồng nhạt, khô chuyển nâu sẫm).
3. Đặc tính sinh thái
Hiểu rõ đặc tính sinh thái giúp bà con chọn đúng vùng trồng phù hợp:
- Phân bố: Tự nhiên tại Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình, Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Giang.
- Địa hình: Thích hợp độ cao dưới 700m so với mực nước biển. Thường gặp ven khe suối, chân hoặc sườn núi ẩm.
- Khí hậu: Ưa nơi có lượng mưa bình quân 1600 – 2300mm/năm, nhiệt độ trung bình 20 – 24°C.
- Đất đai: Phát triển tốt trên đất Feralit đỏ vàng, nâu vàng trên đá vôi, phiến thạch sét, granit… Yêu cầu tầng đất trung bình đến dày, tơi xốp, ẩm nhưng thoát nước tốt. Đất hơi chua (pH từ 4-5).
- Lưu ý: Chò chỉ không phù hợp để trồng trên đất trống đồi trọc hoàn toàn hoặc đất đã bị thoái hóa bạc màu nghiêm trọng mà không có cây phù trợ.
4. Kỹ thuật chọn giống và tạo cây con
4.1. Thu hái và bảo quản hạt giống
- Thời điểm thu hái: Tháng 8-9 khi quả chuyển màu nâu nhạt, nhân hạt chắc, màu trắng. Nên thu hái khi 50-60% số cây trong rừng đã có quả rụng.
- Xử lý hạt: Quả thu về phải ủ ngay vào cát ẩm (80%), đống ủ cao không quá 50cm, để nơi thông gió, đảo mỗi ngày 1 lần.
- Lưu ý: Hạt Chò chỉ mất sức nảy mầm nhanh. Sau 1,5 tháng tỷ lệ nảy mầm có thể giảm hơn 50%, do đó cần gieo ươm ngay sau khi thu hái.
4.2. Kỹ thuật gieo ươm
- Vỏ bầu: Polyetylen (PE) kích thước 8x12cm, đục lỗ thoát nước.
- Hỗn hợp ruột bầu: 88% đất tầng A dưới tán rừng (đất thịt nhẹ, pha cát) + 10% phân chuồng hoai mục + 2% supe lân Lâm Thao.
- Xử lý hạt trước khi gieo: Cắt bỏ 3/4 cánh hạt. Ngâm trong dung dịch thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,1% trong 30 phút để diệt khuẩn, sau đó ủ cát ẩm đến khi nứt nanh.
- Gieo hạt/Cấy cây:
- Gieo thẳng: Gieo 1 hạt nứt nanh vào giữa bầu, lấp đất mỏng 3-5mm.
- Cấy cây mầm: Khi mầm được 5-7 ngày tuổi (cao 1-1.5cm) thì nhổ cấy vào bầu. Tránh ngày nắng gắt.
- Chăm sóc cây con:
- Che sáng 50% ở giai đoạn đầu, dỡ bỏ dần giàn che trước khi xuất vườn 1-2 tháng.
- Tưới nước giữ ẩm thường xuyên 15-20 ngày đầu.
- Bón thúc bằng phân hỗn hợp NPK (3:6:1) hoặc Supe lân nếu cây vàng lá. Ngừng bón thúc 1-2 tháng trước khi trồng.
Tiêu chuẩn cây xuất vườn: Tuổi từ 12-15 tháng, chiều cao 60-80cm, đường kính cổ rễ 0,5-0,6cm, cây đã hoá gỗ hoàn toàn, không cụt ngọn, sạch sâu bệnh.
5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng
5.1. Mật độ và thời vụ
- Phương thức trồng: Có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao (với Sấu, Re xanh…).
- Mật độ trồng: 540 cây/ha. Cự ly trồng: hàng cách hàng 5m, cây cách cây 3,5m.
- Thời vụ:
- Vụ Xuân: 10/02 đến 30/03.
- Vụ Hè Thu: Tháng 6 đến tháng 8.
5.2. Chuẩn bị đất trồng
- Phát thực bì: Dọn sạch theo băng hoặc toàn diện trước khi trồng 1 tháng. Nếu trồng theo rạch, phát rộng 2m, băng chừa 3m.
- Đào hố: Kích thước 40 x 40 x 40cm. Bố trí hố so le hình nanh sấu giữa các hàng.
- Bón lót: Mỗi hố 200g đạm sunfat + 100g supe lân + 100g kali clorua (trộn đều với lớp đất mặt khi lấp hố). Hoàn thành trước khi trồng 1 tháng.
5.3. Kỹ thuật trồng
- Chọn ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ.
- Dùng dao rạch bỏ vỏ bầu, tránh làm vỡ bầu đất.
- Đặt cây thẳng đứng giữa hố, lấp đất cao hơn cổ rễ 2-3cm, nén chặt đất xung quanh bầu.
5.4. Chăm sóc rừng sau trồng
Chăm sóc tích cực trong 4 năm đầu là yếu tố quyết định tỷ lệ thành rừng:
- Năm 1: Chăm sóc 2 lần (tháng 5-6 và tháng 11-12). Phát dọn dây leo, cỏ dại, xới gốc rộng 40-50cm, bón thúc.
- Năm 2: Tương tự năm 1, mở rộng phạm vi xới gốc lên 50cm.
- Năm 3: Chăm sóc 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa. Chú ý loại bỏ cây chèn ép.
- Năm 4 trở đi: Tiếp tục phát luỗng dây leo, tỉa cành nhánh, chặt bỏ cây sâu bệnh, cây xấu để tập trung dinh dưỡng cho cây mục đích.
6. Giá trị kinh tế và sử dụng
Gỗ Chò chỉ thuộc nhóm V, có đặc tính cứng, thớ thẳng, mịn, tỷ trọng 0,83. Ưu điểm lớn nhất là gỗ ít bị mối mọt và chịu nước tốt.
- Ứng dụng: Rất được ưa chuộng để làm khuôn cửa, đóng đồ mộc gia dụng, xây dựng nhà cửa và đặc biệt là đóng tàu thuyền.
- Ngoài giá trị gỗ, nhựa cây Chò chỉ màu nâu cũng có các ứng dụng trong công nghiệp sơn và dược liệu (theo kinh nghiệm dân gian).









![[Sách] 66 CÂU HỎI VÀ ĐÁP CHO NÔNG DÂN NUÔI VỊT CV – SUPER M (SIÊU THỊT) 66 CÂU HỎI VÀ ĐÁP CHO NÔNG DÂN NUÔI VỊT CV SUPER M (SIÊU THỊT)](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/66-cau-hoi-va-dap-cho-nong-dan-nuoi-vit-cv-super-m-sieu-thit.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)
![[Sách] Bệnh Gumboro ở gà và biện pháp phòng trị Bệnh Gumboro ở gà và biện pháp phòng trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-gumboro-o-ga-va-bien-phap-phong-tri.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)
![[Sách] Bệnh trâu bò ở Việt Nam và biện pháp phòng trị Bệnh trâu bò ở Việt Nam và biện pháp phòng trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-trau-bo-o-viet-nam-va-bien-phap-phong-tri.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)


