Thị trường lúa gạo trong nước thực sự khởi sắc trong tháng 10 khi hoạt động thu mua được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sang Philippin và Inđônêxia. Giá điều trong nước hiện vẫn duy trì ở mức cao do trong những tháng cuối năm nay, nhiều thị trường lớn cần nhập khẩu điều phục vụ cho nhu cầu Giáng sinh 2015, Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán 2016. Giá lợn hơi tại các tỉnh phía Nam có xu hướng tăng nhẹ do lượng lợn hơi tới lứa xuất bán trong dân có phần giảm so với trước và nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trên thị trường vẫn ở mức cao. Giá dứa tại các tỉnh ĐBSCL như Tiền Giang, Hậu Giang tăng gấp 2 lần do sản lượng giảm vào cuối vụ trong khi nhu cầu trong nước để tiêu dùng và chế biến lại tăng cao chuẩn bị cho dịp xuất khẩu cuối năm.
Thị trường cá tra nguyên liệu tại hầu hết các tỉnh ĐBSCL trong tháng 10 vẫn không có nhiều biến động, giá giữ ở mức thấp và nhu cầu yếu. Giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên có xu hướng giảm do tác động giảm giá từ thị trường cà phê thế giới.
Tình hình thị trường một số mặt hàng chủ yếu như sau:
Lúa gạo: Thị trường lúa gạo trong nước thực sự khởi sắc trong tháng 10 khi hoạt động thu mua được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sang Phi-lip-pin và In-đô-nê- xia. Hiện thị trường lúa gạo ĐBSCL đang lên cơn sốt khi gạo nguyên liệu chế biến gạo 25% tấm theo đơn hàng của Phi-lip-pin hút hàng. Lúa chủng loại IR50404 là loại lúa được tiêu thụ mạnh nhất.
Giá lúa trong tháng 10/2015 tại một số tỉnh ĐBSCL tăng đáng kể. Tại An Giang, lúa IR50404 tăng tới 300 đ/kg, từ 4200 đ/kg lên 4500 đ/kg, lúa OM 2514 tăng từ 4550 đ/kg lên 4650 đ/kg. Tại Bạc Liêu, lúa giống RVT tăng mạnh, lúa tươi từ 4500 – 4800 đ/kg lên 4800 – 5000 đ/kg, lúa khô từ 5300 – 5500 đ/kg lên 5500 – 5800 đ/kg. Tại Kiên Giang, lúa tẻ thường tăng từ 5200 đ/kg lên 5300 đ/kg, lúa dài giữ ở mức 5600 đ/kg.
Dự báo thị trường lúa gạo trong nước sẽ tiếp tục sôi động do Phi-lip-pin đang lên kế hoạch nhập khẩu thêm 1 triệu tấn gạo vào đầu năm 2016, mở ra cơ hội xuất khẩu tăng trở lại từ nay đến vụ Đông Xuân 2016, trong khi nguồn cung lúa Thu Đông đang giảm dần do hiện đã là cuối vụ thu hoạch, giá lúa tiếp tục có lợi cho nông dân.
Sau một thời gian dài luôn ở mức thấp hơn so với gạo cùng loại của Thái Lan, hiện giá nhiều loại gạo xuất khẩu gạo 5% và 25% tấm của Việt Nam cao hơn gạo cùng loại của Thái Lan tới 15 USD/tấn. Cụ thể, giá gạo 5% tấm đã tăng lên 365 – 375 USD/tấn vào ngày 19/10, tăng 10 USD/tấn so với ngày 15/10 là 355 – 365 USD/tấn, gạo 25% tấm tăng lên ở mức 345 – 355 USD/tấn, so với 335 – 345 USD/tấn, trong khi giá gạo cùng loại của Thái Lan vẫn không thay đổi.
Cà phê: Đến thời điểm này, Việt Nam đã chính thức bước vào niên vụ mới 2015/2016, nhưng tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê vẫn đang khá trầm lắng. Giá cà phê trong nước sau khi có đợt tăng vào 2 tuần đầu tháng nhờ thông tin hạn hán kéo dài ở Brazil, đã quay đầu giảm mạnh liên tục trong những ngày cuối tháng do tác động giảm giá từ thị trường cà phê thế giới. So với cuối tháng 9, giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên ngày 23/10 giảm 400 đ/kg xuống mức 34600 – 35100 đ/kg. Dù lượng cà phê tồn kho của nông dân và thương nhân Việt Nam đang ở mức cao và vụ thu hoạch mới đang bắt đầu, nhưng giá tham chiếu thấp trên sàn London khiến thị trường Việt Nam tiếp tục kháng giá và hoạt động mua bán chậm.
Cao su: Giá cao su nguyên liệu trong nước biến động giảm ngay từ những ngày đầu tháng 10, từ 6720 đ/kg xuống còn 6400 đ/kg. Giá cao su thành phẩm tại Bình Phước, Gia Lai, Đồng Nai, Bình Dương cũng diễn biến giảm trong suốt thời gian này, cụ thể cao su SVR3L giảm từ 27400 đ/kg (2/10) xuống còn 26600 đ/kg (20/10); cao su SVR10 giảm từ 27100 đ/kg xuống còn 26300 đ/kg.
Giá cao su SVR 3L xuất khẩu trong tháng 10/2015 đạt trung bình 1343 USD/tấn, giảm 28 USD/tấn (-2,0%) so với mức trung bình trong tháng 9/2015, và giảm 175 USD/tấn (-11,6%) so với tháng 10/2014.
Tại cửa khẩu, gần một tháng qua, mặt hàng cao su thiên nhiên không có giao dịch nào đáng kể, hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng này vẫn đang trong trạng thái đóng băng. Tại cửa khẩu Lào Cai sản lượng cao su hỗn hợp được thông quan (hệ tiểu ngạch) đạt gần 1000 tấn, Giá cao su hỗn hợp loại I đạt 8400 NDT/tấn, loại II đạt 8300 NDT/tấn.
Chè: Giá chè nguyên liệu tại Thái Nguyên và Lâm Đồng trong tháng 10/2015 tiếp tục giữ mức ổn định của tháng trước. Cụ thể, tại Thái Nguyên, giá chè xanh búp khô giữ ở mức 130000đ/kg, giá chè cành chất lượng cao vẫn giữ ở mức giá cao là 200.000đ/kg. Tại Bảo Lộc, Lâm Đồng giá chè nguyên liệu sản xuất chè xanh ổn định ở mức 9000 đ/kg, trong khi chè nguyên liệu sản xuất chè đen cũng ổn định mức 4500 đ/kg.
Hạt điều: Giá thu mua hạt điều khô tại Bình Phước có xu hướng giảm nhẹ trong tháng 10. So với cuối tháng 9, giá hạt điều khô giảm 500 đ/kg xuống mức 37000 đ/kg. Giá điều trong nước hiện vẫn duy trì ở mức cao do trong những tháng cuối năm nay, nhiều thị trường lớn cần nhập khẩu điều phục vụ cho nhu cầu Giáng sinh 2015, Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán 2016.
Hồ tiêu: Giá thu mua hạt tiêu trong nước biến động giảm trong gần một tháng qua và chỉ hồi phục trở lại vào trung tuần tháng 10. Việc thị trường Ân Độ trong những ngày gần đây trùng xuống do người mua chờ đợi việc phát hành khối lượng lớn của tiêu nhiễm bẩn ra thị trường cũng đã tác động không nhỏ đến giá tiêu trong nước của Việt Nam. Mặc dù giá tiêu liên tục giảm nhưng nguồn cung vẫn không dồi dào. Hầu hết các nông dân trồng tiêu không còn trữ nhiều vào thời điểm này, nhu cầu mua hạt tiêu vẫn nhiều. Hiện giá thu mua tiêu tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Gia Lai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắk Lắk, Bình Phước lần lượt ở mức 183.000 đ/kg, 188.000 đ/kg, 184.000 đ/kg, 186.000 đ/kg, trung bình giảm đ/kg so với tháng trước.
Rau quả: Thời gian qua, nông dân trồng bưởi da xanh ở các tỉnh ĐBSCL như Bến Tre, Vĩnh Long lại đang ăn nên làm ra vì giá bán của loại nông sản này luôn ổn định ở mức giá cao. Giá bưởi da xanh tại Bến Tre hiện là 40.000đ/kg. Trong khi đó, mùa bưởi đặc sản như bưởi Diễn, Phúc Trạch, Đoan Hùng tại một số tỉnh phía Bắc lại có dấu hiệu “thất thu”. Thời tiết năm nay bất thường, mưa lớn làm ảnh hưởng đến việc ra hoa, đậu quả ở cây… khiến các nhà vườn lo lắng khi thâm canh loại cây đặc sản này. Đây là dấu hiệu dự báo nguồn cung hạn chế vào đợt phục vụ Tết Nguyên đán.
Trong tháng 10/2015, giá chuối tại tỉnh Cà Mau tăng mạnh với mức giá bán hiện là 5.000 – 6.000 đ/nải, có ngày lên tới 7.000 đ/nải. Nguyên nhân giá tăng là do các công ty chế biến chuối khô trong nước đang cần nguyên liệu để làm khô phục vụ Tết Nguyên đán 2016.
Bên cạnh đó, các công ty của Trung Quốc cũng bắt đầu nhập chuối trở lại dẫn đến tình trạng chuối nguyên liệu khan hiếm.
Hiện là thời điểm thu hoạch hồng Đà Lạt song giá lại giảm mạnh khiến nhiều người nông dân trở nên lo lắng, do nhiều thông tin đồn thất thiệt ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hồng Đà Lạt. Giá hồng Đà Lạt bán lẻ hiện chỉ 10.000 đ/kg, thậm chí giá bán buôn tại vườn chỉ 3.000đ/kg, giảm mạnh so với mức giá của năm ngoái (18.000-20.000đ/kg). Trước tình hình này, các cán bộ địa phương phải can thiệp để hỗ trợ người nông dân trồng hồng trước thông tin không chuẩn xác.
Trong tháng, giá dứa tại các tỉnh ĐBSCL như Tiền Giang, Hậu Giang… tăng gấp 2 lần, đạt mức giá 8,000đ/kg. Nguyên nhân giá dứa tăng là do sản lượng giảm vào cuối vụ trong khi nhu cầu trong nước để tiêu dùng và chế biến lại tăng cao chuẩn bị cho dịp xuất khẩu cuối năm.
Tính đến thời điểm này, một số loại rau củ như hoa lơ, đậu côve, cà rốt tại Đà Lạt có xu hướng tăng nhẹ, tăng 1.000đ/kg lên mức giá tương ứng là 15.000đ/kg và 8.000đ/kg. Tuy nhiên, một số loại rau khác như bắp cải, cải thảo, cải bó xôi vẫn duy trì ở mức giá của đầu tháng 10/2015.
Thủy sản: Thị trường cá tra nguyên liệu tại hầu hết các tỉnh ĐBSCL trong tháng 10 vẫn không có nhiều biến động, giá giữ ở mức thấp và nhu cầu yếu. Tại Cần Thơ, nhu cầu cá tra nguyên liệu trong size 650-850 gr/con nhích lên một chút so với tháng trước, ở mức 19500-20000 đ/kg (trả chậm) so với 19200-19500 đ/kg của tháng trước. Tại Đồng Tháp, cá tra nguyên liệu trong size 700 gr/con ở mức 19400-19600 đ/kg (trả chậm) nhưng nhu cầu yếu. Tại An Giang, giá cá tra nguyên liệu size 700 gr/con ở mức 20000-20500 đ/kg (trả chậm).
Giá tôm nguyên liệu tại ĐBSCL trong tháng 10 biến động giảm đối với tôm sú và tăng với tôm thẻ chân trắng. Tại Sóc Trăng, giá tôm thẻ nguyên liệu tăng nhẹ 3000-5000 đ/kg so với thời điểm cuối tháng trước. Tôm thẻ loại 60 con/kg hiện có giá 102000 đ/kg (+5000đ/kg), loại 70 con/kg giá 95000 đ/kg (+3000 đ/kg), loại 90 con/kg giá 83000 đ/kg. Trong khi đó, giá tôm sú nguyên liệu các cỡ 20, 30 và 40 con/kg giảm 5000 đ/kg so với tháng trước, hiện ở mức 235000 đ/kg, 165000 đ/kg, 120000 đ/kg. Tại Cà Mau, giá tôm sú nguyên liệu giảm 10000-20000 đ/kg so với thời điểm cuối tháng trước. Hiện tôm sú cỡ 20 con/kg giá 250000 đ/kg (-10000 đ/kg), cỡ 30 con/kg giá 170000 đ/kg (-10000 đ/kg); cỡ 40 con/kg giá 140000 đ/kg (-20000 đ/kg). Giá tôm thẻ cỡ 40 con/kg hiện ở mức 115000 đ/kg, cỡ 60 con/kg giá 100000 đ/kg; giá tôm thẻ cỡ 80 con/kg ở mức 89000 đ/kg và cỡ 100 con/kg giá 78000 đ/kg.
Giá cá rô phi nguyên liệu cỡ 350-750 gr/con trong tháng 10 tăng trở lại mức 32000 đ/kg sau khi giảm 1500 đ/kg từ mức 31500 đ/kg vào thời điểm cuối tháng trước.
Thịt: Trong tháng 10, giá lợn hơi tại các tỉnh phía Nam có xu hướng tăng nhẹ do lượng lợn hơi tới lứa xuất bán trong dân có phần giảm so với trước và nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trên thị trường vẫn ở mức cao. Giá lợn hơi tại Đồng Nai tăng 1000 đ/kg lên 44000 đ/kg, giá lợn hơi Vĩnh Long tăng 500 đ/kg lên 40000 đ/kg.
Giá gà thịt trong nước có xu hướng giảm do sức mua yếu trong khi nguồn cung phong phú. Giá gà thịt khu vực Đông Nam Bộ giảm 3500 đ/kg xuống mức 25500 – 26000 đ/kg,
Giá gà thịt khu vực ĐBSCL giảm 6000 đ/kg, hiện ở mức 23000 đ/kg.









![[Sách] 66 CÂU HỎI VÀ ĐÁP CHO NÔNG DÂN NUÔI VỊT CV – SUPER M (SIÊU THỊT) 66 CÂU HỎI VÀ ĐÁP CHO NÔNG DÂN NUÔI VỊT CV SUPER M (SIÊU THỊT)](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/66-cau-hoi-va-dap-cho-nong-dan-nuoi-vit-cv-super-m-sieu-thit.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)
![[Sách] Bệnh Gumboro ở gà và biện pháp phòng trị Bệnh Gumboro ở gà và biện pháp phòng trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-gumboro-o-ga-va-bien-phap-phong-tri.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)
![[Sách] Bệnh trâu bò ở Việt Nam và biện pháp phòng trị Bệnh trâu bò ở Việt Nam và biện pháp phòng trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-trau-bo-o-viet-nam-va-bien-phap-phong-tri.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)


