Bạch đàn (Eucalyptus) là loài cây trồng rừng sản xuất chủ lực tại nhiều địa phương nhờ ưu điểm sinh trưởng nhanh, thích nghi rộng và nhanh cho thu hoạch. Tuy giá trị gỗ không cao bằng các loài cây gỗ quý (như cẩm lai, giáng hương, sao…) nhưng bạch đàn lại mang lại hiệu quả kinh tế nhanh chóng, đáp ứng tốt nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
1. Giá trị kinh tế và công dụng
Bạch đàn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển rừng trồng sản xuất của Việt Nam nhờ các giá trị thiết thực:
- Nguyên liệu giấy: Gỗ bạch đàn có hàm lượng cellulose khá cao (ví dụ loài E. camaldulensis 7 tuổi đạt khoảng 48,1%), chiều dài sợi gỗ từ 0,6-1,4mm, hiệu suất bột giấy đạt khoảng 48%.
- Gỗ xây dựng và gia dụng: Các loài bạch đàn thân thẳng, ít mối mọt được dùng trong xây dựng, đóng đồ gỗ ngoài trời rất bền.
- Giá trị khác: Một số loài cho hàm lượng tinh dầu cao dùng trong y dược (trị cảm cúm, xoa bóp). Ngoài ra, bạch đàn còn được trồng làm cây bóng mát ven đường nhờ dáng thân thẳng, tán lá đẹp và mùi thơm dễ chịu.
2. Đặc tính sinh thái
Để trồng bạch đàn hiệu quả, việc lựa chọn vùng trồng phù hợp với đặc tính sinh thái là yếu tố tiên quyết. Các loài phổ biến như Bạch đàn trắng (E. camaldulensis) và E. tereticornis có các yêu cầu sau:
- Nhiệt độ: Thích hợp nhất từ 18 – 32°C.
- Lượng mưa: Trung bình 1.400 – 1.800 mm/năm.
- Độ cao: Từ 100 – 300m so với mực nước biển.
- Đất đai: Tầng đất dày 50 – 100cm. Thích hợp nhất là đất nâu, vàng, phù sa bồi tụ. Cây cũng có thể phát triển trên nhóm đất chua phèn.
- Vùng ít thích hợp: Đất cát bán khô hạn, đất mặn, đất cát di động, đất xói mòn trơ sỏi đá hoặc vùng núi cao mùn nhiều.
Tại miền Nam, các khu vực như Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai là những vùng có điều kiện sinh thái rất phù hợp để phát triển rừng trồng bạch đàn.
3. Lựa chọn giống bạch đàn
Hiện nay có khoảng 3-4 loài bạch đàn được trồng phổ biến. Bà con cần chọn loài và xuất xứ phù hợp với điều kiện đất đai cụ thể của mình để đạt năng suất cao nhất.
- Vùng đồi thấp và đồng bằng (Đông Nam Bộ): Thích hợp với các loài E. camaldulensis, E. tereticornis, E. brassiana, E. pellita.
- Vùng đất phèn: Có thể trồng các loài E. grandis, E. saligna, E. microcorys.
- Các giống cao sản (Bạch đàn mô/hom): Hiện nay, các dòng bạch đàn lai nhân giống vô tính (nuôi cấy mô hoặc giâm hom) đang được ưu tiên sử dụng do sinh trưởng vượt trội, độ đồng đều cao.
- Ví dụ dòng E. urophylla (U6) có thể đạt đường kính trung bình 7cm sau 20 tháng tuổi.
- Dòng E. leizhou số 38 (Bạch đàn Liễu Châu) tại Bình Phước đạt đường kính trung bình 9,96cm, chiều cao 8,69m chỉ sau thời gian ngắn.
4. Kỹ thuật tạo cây con
Hiện nay, xu hướng chung là sử dụng cây giống nuôi cấy mô để đảm bảo năng suất. Tuy nhiên, kỹ thuật gieo ươm từ hạt vẫn được áp dụng tại một số nơi.
4.1. Kỹ thuật gieo hạt
- Thu hái hạt: Thời vụ từ giữa tháng 2 đến cuối tháng 4 khi quả chuyển màu xám nâu. Chọn cây mẹ trên 7 tuổi, thân thẳng, không sâu bệnh. Quả phơi khô, rũ lấy hạt và bảo quản trong thùng kín, thoáng mát.
- Gieo ươm: Đất gieo phải tốt, nhuyễn. Gieo hạt vào khay hoặc luống ươm có mái che 50% ánh sáng. Do hạt rất nhỏ nên cần trộn với cát mịn hoặc cho vào lọ rắc đều như tiêu, sau đó phun sương giữ ẩm ngày 2 lần.
- Cấy cây: Khi cây con ra đôi lá thứ hai thì cấy chuyển vào bầu. Che kín 1-2 tuần đầu sau cấy, rồi dỡ bỏ dần giàn che.
4.2. Tiêu chuẩn cây xuất vườn
Cây con ươm khoảng 1,5 – 3 tháng tuổi, đạt chiều cao 35-40cm, cây khỏe mạnh, không cong queo, không sâu bệnh là đủ tiêu chuẩn đem trồng.
5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng
5.1. Làm đất
Tiến hành vào cuối mùa khô (khoảng tháng 5).
- Đất dốc: Phát dọn thực bì và đốt cục bộ.
- Đất bằng: Có thể dùng máy ủi dọn thực bì, san lấp ụ mối (chú ý giữ lớp đất mặt). Cày bằng dàn cày 3 chảo và 7 chảo, độ sâu 20-30cm.
- Vùng đất thấp (Miền Tây): Cần lên liếp (luống) để chống ngập úng.
- Lên liếp thủ công: Mặt liếp rộng 3m, cao 0,8m; mương rộng 5m.
- Lên liếp bằng máy: Mặt liếp rộng 2,3m, cao 0,3m; mương rộng 2,3m.
5.2. Đào hố và mật độ
- Mật độ: Phổ biến từ 1.500 – 2.000 cây/ha.
- Nếu trồng bằng máy: Hàng cách hàng 3,5m, cây cách cây trên 2m.
- Kích thước hố: Tối thiểu 20x20x20cm.
- Bón lót: Tùy điều kiện đầu tư, nên bón lót phân chuồng hoai hoặc NPK vào hố trước khi trồng để giúp cây nhanh bén rễ.
5.3. Kỹ thuật trồng
- Thời vụ: Đầu mùa mưa, từ giữa tháng 6 đến hết tháng 7.
- Cách trồng: Tưới ẩm bầu cây trước khi trồng. Dùng dao rạch bỏ vỏ bầu nylon (tránh làm vỡ bầu). Đặt cây ngay ngắn giữa hố, cổ rễ thấp hơn mặt đất khoảng 2cm, lấp đất và nén chặt vừa phải xung quanh gốc.
5.4. Chăm sóc
- Trồng dặm: Sau 1 tháng, kiểm tra và trồng dặm ngay những cây chết để đảm bảo mật độ. Tỷ lệ sống sau 3 tháng đạt trên 90% là đạt yêu cầu.
- Làm cỏ, bón phân: Năm đầu tiên cần chăm sóc tích cực. Làm cỏ 2 lần/năm kết hợp bón thúc (khoảng 100g NPK/gốc hoặc 2kg phân chuồng hoai/gốc tùy điều kiện).
-
Lưu ý: Các biện pháp thâm canh như làm đất toàn diện, cày xới và bón phân đầy đủ sẽ giúp rừng bạch đàn tăng trưởng vượt trội về đường kính và chiều cao so với trồng quảng canh.









![[Sách] 100 Câu hỏi & đáp về kỹ thuật cà phê 100 câu hỏi & đáp về kỹ thuật cà phê](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/100-cau-hoi-dap-ve-ky-thuat-ca-phe.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)




