Hoa cẩm chướng, còn gọi là hoa phăng, là loài hoa thuộc chi Dianthus, họ Caryophyllaceae. Loài hoa này có nguồn gốc từ vùng Địa Trung Hải và đã được trồng từ hàng ngàn năm trước. Ngày nay, cẩm chướng là một trong những loài hoa phổ biến nhất trên thế giới, được yêu thích bởi vẻ đẹp rực rỡ, hương thơm nồng nàn và ý nghĩa sâu sắc.
Hoa cẩm chướng được trồng để làm cảnh, trang trí nhà cửa, sân vườn, công viên. Hoa cũng được sử dụng để bó hoa, cắm bình, làm hoa cưới,... Hoa cẩm chướng có thể nhân giống dễ dàng bằng hạt hoặc giâm cành; hoa có khả năng chịu hạn tốt, dễ trồng và ít sâu bệnh.
Hoa cẩm chướng có giá trị kinh tế cao do được ưa chuộng trong thị trường hoa cảnh và trang trí.
I. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1. Đặc điểm thực vật học
- Rễ: Cẩm chướng có bộ rễ chùm, phát triển rất mạnh vào vụ chính để hút nước, dinh dưỡng. Chiều dài của rễ 15-20cm. Khi vun gốc, cây cẩm chướng sẽ ra rễ phụ ở các đốt thân. Rễ phụ cùng với rễ chính tạo thành bộ rễ khoẻ mạnh để giữ cây và hút thức ăn nuôi cây tươi tốt, ra hoa nhiều, đẹp và thơm.
- Thân: Thân thảo, nhỏ, mảnh mai, thân mang nhiều đốt và rất dễ gãy ở các đốt. Thân cẩm chướng thường có màu xanh nhạt, bao phủ 1 lớp phấn trắng xung quanh có tác dụng quan trọng chống thoát hơi nước và bảo vệ cây khỏi bị sâu bệnh hại. Trên mỗi đốt mang lá và mầm nách.
- Lá: Lá kép, mọc từ các đốt thân. Lá mọc đối, phiến lá dày, hình mũi mác, mép lá trơn. Mặt lá nhẵn, không có độ bóng. Trên mặt lá có phủ một lớp phấn trắng, mỏng và mịn. Lớp phấn trắng có tác dụng làm giảm bốc hơi nước.
- Có 2 dạng: Hoa đơn và hoa kép. Hoa mọc đơn, từng chiếc một. Hoa nằm ở đầu cành và mang nhiều màu sắc. Ngay cả trên một hoa cẩm chướng kép cũng có từ 2 màu khác nhau trở lên. Nụ hoa có đường kính 2-2,5cm. Hoa khi nở hoàn toàn có đường kính khoảng 5-8cm.
- Hạt cẩm chướng: hạt cẩm chướng nhỏ, nằm trong quả. Mỗi quả thường có từ 100- 600 hạt
2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
- Đất trồng: Cẩm chướng ưa đất thịt nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, đất thoát khí, giữ ẩm tốt nhưng không ứ nước. pH thích hợp từ 6-7, độ ẩm 60-70%.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp cho hoa cẩm chướng sinh trưởng và phát triển tốt là 180C – 250C. Nếu nhiệt độ vượt qua ngưỡng thích hợp này, cây sẽ sinh trưởng và phát triển kém, cho hoa với chất lượng kém, màu sắc không tươi, tuổi thọ trung bình giảm…
- Ánh sáng: Ánh sáng thích hợp 1500-11000 lux, tối thích 2000-2500 lux. Trong quá trình phân hoá mầm hoa, nếu cường độ ánh sáng cao > 11000 lux, cây sẽ hoa sớm; nếu cường độ ánh sáng thấp < 1000 lux quá trình ra nụ, nở hoa muộn.
- Độ ẩm: Độ ẩm thích hợp 60-70 % , tối thích 70 %. Độ ẩm tương đối của không khí và đất ảnh hưởng trực tiếp đến sự quang hợp và hô hấp của cây cẩm chướng. Nếu độ ẩm được ổn định sẽ tạo điều kiện cho cây hút dinh dưỡng và muối khoáng thuận lợi, cây sinh trưởng tốt, năng suất và phẩm chất hoa cao.
- Dinh dưỡng: Nếu thiếu dinh dưỡng cây sẽ còi cọc, hoa nhỏ và sâu bệnh hại dễ xâm nhập và phát triển. Nếu bón phân không cân đối, thừa dinh dưỡng đạm, cây phát triển vóng cao, dễ bị lốp đổ và khả năng chống chịu kém.
+ Đạm: Có tác dụng thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, tham gia vào cấu tạo diệp lục. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, cho hoa nhỏ, nhanh tàn, lá vàng úa. nếu thiếu trầm trọng cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Tuy nhiên, thừa đạm cây sẽ mọc um tùm, lá nhiều và yếu ớt dễ phát sinh bệnh. Hoa cũng yếu dễ bị gục ngã và nhanh tàn.
+ Lân: Giúp cho bộ rễ cây phát triển khoẻ mạnh là tiền đề cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây sau này. Lân giúp cho hoa bền, đẹp. Thiếu lân lá thường có màu tím, màu tím từ mép lá lan dần vào bên trong. Hoa nhỏ, chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt. Trong quá trình sinh trưởng của cây, cây cần lân nhiều vào giai đoạn sinh trưởng sinh thực tức là khi ra hoa kết qủa. Vì vậy, cần phải hiểu nhu cầu của cây để cung cấp lân vào các giai đoạn hợp lý.
+ Kali: Giúp cho cây cứng cáp, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường và sâu bệnh hại. Cây cần kali nhiều vào lúc ra hoa, giúp cành hoa cứng cáp, màu sắc hoa tươi, bền lâu. Nếu thiếu kali thì đầu chóp lá già, bắt đầu vàng và chết khô, sau đó là phần thịt lá .
+ Canxi: Giúp cho cây chống chịu tốt với điều kiện bất lợi. Thiếu canxi trên lá non xuất hiện những đốm màu xanh nhạt, nghiêm trọng hơn là bị chết khô.
* Các nguyên tố vi lượng
Cây cần loại phân này với số lượng nhỏ nhưng không thể thiếu được và cũng không thể thay thế được. Thông thường cây ít thiếu vi lượng, tuy nhiên những lúc thời tiết lạnh đột ngột kéo dài thường sẽ xảy ra thiếu vi lượng. Khắc phục bằng cách phun bổ sung phân vi lượng qua lá, hoặc pha loãng tưới vào gốc cho đến khi thấy cây trở laị bình thường không nên bổ sung nữa.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
1. Chuẩn bị đất
- Đất trồng cẩm chướng phải tơi xốp, có độ thoáng cao, thoát nước, nhiều mùn. Không trồng 2 vụ cẩm chướng liên tục, phải luân canh 2-3 năm.
- Đất được cày sâu 40-50m, tơi nhỏ, khử tuyến trùng bằng ethoprophos 10% (20-30 kg Mocap hạt/ ha), khử vi khuẩn bằng calcium hypochlorite (30kg/ha).
- Lên luống cao, bề rộng luống 1,2m, bề mặt luống bằng phẳng, tưới ẩm trước khi trồng cây.
2. Cây giống và trồng cây
- Chọn cây giống có độ tuổi cây trong vườn 25-35 ngày, chiều cao cây: 3,5-7cm; đường kính cổ rễ: 1,5-2mm; có 6-8 lá thật. Cây phải khỏe mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh hại.
- Cây được trồng với mật độ 200.000 – 220.000 cây/ha;
Xem thêm: Quy trình nhân giống hoa cẩm chướng bằng phương pháp giâm cành
3. Tưới nước
- Cây mới trồng trong 10 ngày đầu cần tưới nước 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều mát để duy trì độ ẩm cho cây giúp cây bén rễ nhanh.
- Cây trồng sau 10 ngày, tưới nước tuỳ theo mùa trong năm, mùa nắng cần tưới 2-3 ngày/1lần, mùa mưa 4-5 ngày/1lần tùy theo nhu cầu của cây. Tưới nước vào buổi sáng để tránh ướt lá vào chiều tối, hạn chế sự phát triển của nấm bệnh. Sau khi cây đã bén rễ, nên tưới bằng hệ thống tưới nhỏ giọt là tốt nhất. Trong những ngày nắng nóng, kết hợp tưới phun lên lá để làm mát cây.
Nước tưới phải đảm bảo sạch, phải được cách ly với nguồn rác thải và phải được xử lý trước khi dùng;
4. Phân bón và cách pháp bón
Lượng phân cần bón: tính cho 1ha
- Phân chuồng: 100 - 120 m3
- Vôi: 1000-1500 kg;
- Phân vi sinh: 300 kg;
- Magiê sulphat: 80-100kg
- Phân hoá học theo hàm lượng nguyên chất: 300 N - 200 P2O5 - 250 K2O
Cách bón phân
Có thể sử dụng phân đơn hoặc phân phức hợp quy đổi tương đương theo hàm lượng nguyên chất như trên
* Nếu sử dụng phân đơn: cần 652 kg urê, 1375 kg super lân, 417 kg kali đỏ
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, lân super 500 kg;
- Bón thúc: Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 36,2kg urê + 48,6 kg super lân + 23,2 kg kali đỏ.
* Nếu sử dụng phân NPK 20-20-15: Cần 1000 kg NPK, 217 kg urê, 83 kg kali đỏ.
- Bón lót: toàn bộ phân chuồng, vôi, phân vi sinh và magiê sulphat, NPK 300 kg;
- Bón thúc : Bón theo định kỳ 20 ngày/lần: 39 kg NPK+ 12 kg Ure + 4,6 kg kali đỏ.
- Cây hoa cẩm chướng cho thu hoạch kéo dài, cần bổ sung thêm vôi để cân bằng độ pH trong đất.
- Bổ sung thêm phân bón lá và vi lượng bằng cách phun Atonik, Miracle, Ba lá xanh, Tinh phân cá… theo định kỳ 15-20 ngày một lần (phun lúc chiều mát và tưới rửa lá vào sáng sớm hôm sau để hạn chế sự phát triển của nấm bệnh, tránh phun lên hoa).
5. Giăng lưới:
Cành hoa cẩm chướng khá cao và mầm yếu nên cần có lưới đỡ để tránh cây đổ ngã khi chăm sóc và thu hoạch. Dùng lưới bằng dây cước, dây dù hoặc dây kẽm với kích thước lỗ 20cm x 20cm giăng để nâng đỡ cây.
Khi cây cao khoảng 20cm, tiến hành giăng lưới tầng đầu. Có thể dùng lưới bằng dây dù, cước, tuy nhiên đan lưới bằng kẽm cho hiệu quả cao nhất. Khi cây cao 30-40 cm, tiến hành giăng lưới ở tầng thứ 2 để giữ cho cành hoa không bị đổ ngã.
6. Bấm ngọn, tỉa chồi nách và nụ
- Bấm ngọn: Khi cây cao khoảng 20cm, các nhánh bên đã phát triển, cần bấm bỏ ngọn đầu để các nhánh bên phát triển đồng đều, thu hoạch hoa hàng loạt.
- Tỉa bỏ chồi nách: Trên cây cẩm chướng phát triển rất nhiều chồi nách. Nếu để nguyên sẽ tiêu hao dinh dưỡng và dễ sinh sâu bệnh hại, cần thường xuyên tỉa bỏ chồi nách để cành hoa to khỏe. Tỉa bỏ cẩn thận để tránh tổn thương đến cây. Sau khi tỉa nhánh, phun thuốc phòng trừ nấm bệnh ngay.
- Tỉa nụ: đối với hoa đơn tỉa bỏ các nụ bên để nụ chính to khỏe. Đối với hoa kép, tỉa bỏ nụ chính để các hoa còn lại phát triển đồng đều. Tiến hành tỉa khi nụ chính to bằng hạt bắp. Tỉa nhẹ nhàng để không làm ảnh hưởng đến các nụ còn lại.
III. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI
Lưu ý: Hiện nay, các thuốc BVTV đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam để phòng trừ sâu bệnh hại trên cây hoa cẩm chướng còn rất ít, một số đối tượng sâu bệnh hại không có loại thuốc nào được đăng kí phòng trừ. Chính vì vậy bà con nông dân có thể tham khảo một số loại thuốc bảo vệ phòng trừ đối tượng sâu bệnh hại tương tự trên cây trồng khác để sử dụng trên cây hoa cẩm chướng. Tuy nhiên trước khi sử dụng đại trà, cần phun thử trên diện tích hẹp để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra.
1. Sâu, nhện hại và biện pháp phòng trừ
1.1. Sâu đất (Agrotis spp.)
Đặc điểm gây hại:
- Loại sâu này thường cắn ngang gốc cây, đặc biệt là cây mới trồng. Chúng thường hoạt động vào ban đên nên cần phun thuốc vào các buổi chiều tối sau khi đã tưới đất thật ẩm.
Biện pháp phòng trừ:
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Diazinon, Abamectin, Cypermethrin + profenofos, Esfenvalerate.
1.2. Nhóm sâu ăn lá (sâu xanh, sâu khoang)
Đặc điểm gây hại:
- Sâu tuổi nhỏ ăn phần thịt lá để lại lớp biểu bì phía trên. Sâu tuổi lớn ăn khuyết lá non, ngọn non, mầm non, khi cây có nụ sâu ăn đến nụ và làm hỏng nụ, hoa.
Biện pháp phòng trừ:
- Luân canh với cây trồng khác để tiêu diệt các mầm mống gây hại như trứng sâu, sâu non, nhộng có trong đất, cỏ dại. Dùng các biện pháp thủ công như dẫn dụ sâu bằng bả chua ngọt, ngắt bỏ ổ trứng, diệt trừ sâu non, tiêu hủy các bộ phận bị sâu phá hoại như: lá, cành, nụ hoa.
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ như: Abamectin, Emamectin, Cypermethrin
1.3. Nhện hại (Tetranychus urticae)
Đặc điểm gây hại:
Nhện chích hút lá làm lá trở nên quăn queo, biến dạng, cây sinh trưởng kém, nụ và cánh hoa bị chích hút làm hoa không nở, hoặc nở méo và bạc màu.
Biện pháp phòng trừ:
- Giữ nhà lưới luôn thoáng mát, tưới phun tăng độ ẩm cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng.
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ như: Diafenthiuron, Hexythiazox, Propargite, Abamectin, Fenpyroximate Emamectin benzoate…
1.4. Rầy mềm (Myzus persicea)
Đặc điểm gây hại:
- Thường sinh sống trên lá và ngọn non của cây và hoa, chúng chích hút nhựa cây làm ngọn cây không phát triển bình thường được, làm hoa biến dạng, đổi màu, không nở được.
Biện pháp phòng trừ:
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Emamectin benzoate, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran…
1.5. Bọ trĩ: (Frankliniella occidentalis)
Đặc điểm gây hại:
- Là một trong những đối tượng gây hại nặng trên một số cây hoa kiểng và cẩm chướng. Bọ trĩ xuất hiện nhiều khi cây bắt đầu ra hoa, làm hoa không nở, méo mó và bạc màu lỗ chỗ. Lây lan rất nhanh nhờ bay được và kích thước nhỏ nên rất khó trị.
Biện pháp phòng trừ
- Nhà lưới luôn thoáng mát, dọn sạch cỏ rác xung quanh khu vực nhà lưới, tưới mát cho nhà lưới trong những ngày nắng nóng.
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Imdacloprid, Abamectin, Cypermethrin, Dinotefuran, Emamectin benzoate
2. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
2.1. Bệnh thối thân (Fusarium graminearum)
Đặc điểm gây hại:
- Thân bị thối ngay trên bề mặt đất. Rễ và gốc bị thối, ngọn héo và chết. Có các đám bào tử nấm màu hồng hiện diện trên các mô bị phân huỷ.
Bào tử nấm có trong đất và trong xác thực vật, bào tử phát tán thông qua nước tưới; điều kiện môi trường nóng, độ ẩm cao, bón quá nhiều đạm sẽ tạo điều kiện cho bệnh phát triển mạnh
Biện pháp phòng trừ:
- Đất trồng sạch bệnh, luân canh cây trồng (không trồng 2 vụ cẩm chướng liên tiếp trong 2-3 năm trên cùng 1 lô đất). Trồng cây khỏe, sạch bệnh, tiêu hủy cây bệnh ngay khi phát hiện để không lây lan sang cây khác.
- Không tưới quá nhiều nước, vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ.
- Phòng bằng cách phun thẳng vào gốc cây Fulhumaxin 5.15SC, 5.65SC, 6.15SC ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Thiophanate – methyl, Benomyl, Iprodione phun theo liều lượng khuyến cáo
2.2. Bệnh héo rũ Fusarium (Fusarium oxysporum)
Đặc điểm gây hại:
- Các nhánh héo rũ chuyển sang màu vàng và nghiêng về một phía ở giai đoạn đầu. Mạch dẫn bị mất màu và chuyển sang màu nâu đậm. Hệ thống rễ vẫn nguyên vẹn. Ở các giai đoạn sau, thân phát triển các vết thối khô.
- Cây và đất bị nhiễm nấm Fusarium oxysporum. Bào tử lan trong nước, phát triển mạnh ở nhiệt độ nóng ẩm cao hơn 25oC.
Biện pháp phòng trừ:
- Luân canh cây trồng, dùng giống khỏe, nhổ bỏ cây bệnh, sạch bệnh, xử lý đất kỹ trước khi trồng. Điều chỉnh pH đất = 6,5 – 7,0
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Benomyl, Mancozeb 8% + Methalaxyl, Iprodione,
2.3. Bệnh héo rũ do vi khuẩn Pseudomonas caryophylli.
Đặc điểm gây hại:
- Ngọn cây hoặc các nhánh cây riêng rẽ héo đột ngột, gốc cây bị nứt, rễ bị thối, mạch dẫn mất màu và chuyển sang màu vàng, lớp vỏ ngoài dễ dàng bị tách ra khỏi thân và mềm nhũng.
- Vi khuẩn lan truyền thông qua nước tưới, xác cây và rác thải mang mầm bệnh. Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ cao và nóng ẩm .
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng cây giống sạch bệnh, xử lý đất kỹ trước khi trồng. Vệ sinh ruộng sạch sẽ, sát trùng dụng cụ.
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Copper Hydroxide, Kasugamycin, Bismerthiazol
2.4. Bệnh lỡ cổ rễ (Rhizoctonia solani)
Đặc điểm gây hại:
- Thân bị héo ngay bề mặt đất, vết thối phát triển từ bên ngoài vào. Toàn bộ cây héo và chết. Có thể nhìn thấy hạch nấm màu đen bằng kính lúp hoặc khi độ ẩm đất cao có lớp sợi nấm như bột trắng. Bào tử nấm Rhizoctonia solani có sẵn trong đất, xác thực vật . Bệnh phát triển mạnh khi độ ẩm và nhiệt độ cao.
Biện pháp phòng trừ:
- Xông hơi môi trường ra rễ và đất, không tưới quá nhiều.
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Iprodione, Benomyl, Fosetyl Aluminium Carbendazim, Pencycuron
2.5. Bệnh rỉ sắt (Uromyces dianthi)
Đặc điểm gây hại:
- Các nốt nhỏ chứa nhiều bào tử màu nâu trên lá và thân cây. Bệnh nặng làm cho lá khô, cháy. Bào tử có sẵn trong không khí, phát triển mạnh trong điểu kiện thời tiết nóng ẩm. Chỉ lan truyền trên cây sống nhờ gió, nước mưa hoặc nước tưới.
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng cây giống sạch bệnh, cắt bỏ lá bệnh.
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Benomyl, Hexaconazole, Diniconazole, Carbendazim...
2.6. Bệnh mốc xám (Botrytis cinerea)
Đặc điểm gây hại:
- Các bào tử màu xám có lông hình thành trên hoa trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Bào tử nấm có sẵn trong không khí, trong xác thực vật và phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm.
Biện pháp phòng trừ:
- Cắt bỏ các hoa già, nhà lưới thoáng mát, giảm độ ẩm.
- Có thể tham khảo sử dụng các hoạt chất để phòng trừ: Carbendazim, Flusilazole Ningnanmycin, Propineb, Iprodione, Thiophanate-Methyl
IV. THU HOẠCH
- Thời điểm thu hoạch thích hợp nhất đối với hoa cẩm chướng là lúc hoa hé nở 10-15%, thu hoạch vào sáng sớm (không quá 10 giờ sáng) hoặc chiều mát (từ 3 giờ chiều). Trong những ngày trời mát có thể thu hoạch hoa cúc bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
- Cắm hoa vào xô nước hoặc xô dung dịch xử lý ức chế sinh ethylene ngay sau cắt hoa khỏi cây và vận chuyển về nơi lưu giữ hoa (nhà mát).
Phản hồi