Giá tiêu hôm nay từ 1.000 đồng/kg đến 1.500 đồng/kg. Giá cao su trên hai sàn giao dịch tăng giảm trái chiều.
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tăng 1.000 - 1.500 đồng/kg tại nhiều địa phương.
Chi tiết, sau khi tăng 1.000 đồng/kg. thương lái ở Bà Rịa - Vũng Tàu đang thu mua hồ tiêu với giá cao nhất là 104.000 đồng/kg - ngang với tỉnh Đắk Lắk.
Cùng mức tăng trên, các tỉnh Gia Lai, Đắk Nông và Đồng Nai cùng điều chỉnh giao dịch lên 103.000 đồng/kg.
Hồ tiêu tại Bình Phước đang được thu mua ở mức 103.500 đồng/kg, tăng 1.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 104.000 | - |
Gia Lai | 103.000 | +1.000 |
Đắk Nông | 103.000 | +1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 104.000 | +1.000 |
Bình Phước | 103.500 | +1.500 |
Đồng Nai | 103.000 | +1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 9/5 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 8/5.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 8/5 | Ngày 9/5 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.902 | 4.902 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 4.900 | 4.900 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 8/5 | Ngày 8/5 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.447 | 6.447 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong quý I/2024 đạt 56,83 nghìn tấn, trị giá 235,91 triệu USD, giảm 5,2% về lượng, nhưng tăng 3,3% về trị giá so với quý IV/2023, so với quý I/2023 giảm 25,5% về lượng, nhưng tăng 0,9% về trị giá.
Dự báo các tháng còn lại quý II/2024, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ tăng trưởng khả quan nhờ nhu cầu tăng trở lại từ các thị trường khu vực châu Âu, châu Mỹ, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tăng trong tháng 4/2024, tăng 4,2% về lượng và tăng 5,1% về trị giá so với tháng 3/2024, so với tháng 4/2023 tăng 0,8% về lượng và tăng 20,1% về trị giá.
Bên cạnh đó, ngành hạt tiêu Việt Nam đang được hưởng lợi về giá. Ước tính, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 4/2024 đạt mức 4.342 USD/tấn, tăng 0,8% so với tháng 3/2024 và tăng 37,4% so với tháng 4/2023.
Về khu vực xuất khẩu, trong quý I/2024, có sự chuyển dịch về khu vực xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang khu vực châu Mỹ tăng từ 22,35% trong quý I/2023 lên 30,6% trong quý I/2024; tới châu Âu tăng từ 19,65% lên 28,2%. Ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang khu vực châu Á giảm từ 44,32% trong quý I/2023 xuống 34,55% trong quý I/2024.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng 0,06% lên mức 313,3 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2024 ở mức 13.880 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,96%.
Trong quý I/2024, xuất khẩu cao su tăng trưởng tích cực nhờ giá cao su tăng mạnh. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý I/2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 414,31 nghìn tấn, trị giá 607,35 triệu USD, tăng 8,5% về lượng và tăng 14,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm 86,53% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 362,27 nghìn tấn, trị giá 525,54 triệu USD, tăng 6,2% về lượng và tăng 11,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong quý I/2024, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam với 287,85 nghìn tấn, trị giá 407,83 triệu USD, giảm 1,6% về lượng, nhưng tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 69,48% về lượng và chiếm 67,15% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước.
Thị trường xuất khẩu lớn thứ hai là Ấn Độ với 28,95 nghìn tấn, trị giá 45,15 triệu USD, tăng 67,1% về lượng và tăng 82,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, chiếm 6,99% về lượng và chiếm 7,43% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, theo Bộ Công Thương Việt Nam.
Theo thống kê sơ bộ từ số liệu của Tổng cục Hải quan, trong quý I/2024, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 57% về lượng và chiếm 56,78% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, với 236,17 nghìn tấn, trị giá 344,87 triệu USD, giảm 9% về lượng và giảm 3,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,52% về lượng và chiếm 99,24% về trị giá trong tổng xuất khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của cả nước, với 235,49 nghìn tấn, trị giá 342,24 triệu USD, giảm 9,2% về lượng và giảm 3,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Theo VNB
Phản hồi