1. Khai thác
a. Chuẩn bị khai thác
– Mây nếp trồng sau 3 – 4 năm có thể khai thác, mỗi năm khai thác 1 – 2 lần. Trước khi khai thác cần phát sạch cỏ dại, cắt bỏ lá khô già úa và toàn bộ những lá tươi ở thân, gốc. Đồng thời, tránh cắt nhầm cây con và thuận tiện khi chăm sóc cây con.
– Chăm sóc trước thu hoạch:
+ Thời gian: Trước khi thu hoạch từ 20 – 30 ngày
+ Nội dung chăm sóc: Dùng cuốc xới nhẹ lớp đất mặt ở cả hai bên hàng mây, cách gốc của hàng mây 15 – 20 cm, độ sâu 5 – 6 cm,
ngay, lượng phân bón: 2 kg kali sulfat + 1 kg lân P2O5 bón vãi đều cho 100 m dài.
b. Kỹ thuật khai thác
* Thời vụ khai thác:
Có thể khai thác mây nếp vào tất cả các tháng trong năm. Hạn chế khai thác vào mùa mưa vì đây là thời gian cây đẻ nhánh mạnh nhất.
* Dụng cụ: Dao chặt (cán dài), kéo chuyên dụng, giày, găng tay bảo hộ,…
* Cách khai thác:
– Dùng dao chặt có cán dài để chặt gốc.
– Khi khai thác cần rẽ cây con sang 2 bên để tránh dập nát. Sau đó kéo đổ cây mây cần khai thác xuống và chặt gốc.
Lưu ý:
– Đối với diện tích trồng mây nếp tập trung theo luống, thực hiện chặt gốc của cây khai thác ở cả hai hàng dọc theo luống, chặt gốc xong đẩy xuôi cho cả hàng đổ chếch dọc theo rãnh luống rồi tiến hành rút mây.
– Mây nếp sau khi chặt kéo ra khỏi bụi, dùng dao đập mạnh vào bẹ, lấy đầu dao dóc ngược để lấy sợi mây, sau đó cuốn sợi mây thành vòng.
* Khi khai thác cần chú ý:
– Khai thác chọn chỗ tốt thu trước.
– Không khai thác những cây chiều cao thấp hơn 2 m, không cắt tỉa lá ở cây non, tránh làm tổn thương đến chồi. Những cây có chiều cao lớn hơn 1,5 m thì cắt bỏ lá gốc, lá giữa thân, mỗi thân để lại 2 – 3 lá.
– Sau khi khai thác xong cần tiến hành dựng lại cây trên bụi và chăm sóc giống như chăm sóc trước khi khai thác, nhưng lượng phân bón là 2 kg kali sulfat + 1 kg lân P2O5 + 1 kg urê/100 m dài.
– Khối lượng lá, bẹ gai sau khai thác nên tận dụng rải đều dọc theo rãnh luống hoặc gốc cây để giữ ẩm.
– Đối với cây làm giá đỡ phải điều chỉnh mật độ, đảm bảo độ tàn che 0,3 – 0,5; phải tỉa thưa nếu khoảng cách cây cách cây nhỏ hơn 3 m/cây; những cây bị chết phải trồng bổ sung.
2. Bảo quản và sơ chế mây nếp
a. Xử lý sợi sau khai thác
Sợi tươi sau khi bóc sạch lớp vỏ gai và cắt bỏ phần ngọn non, loại bỏ tạp chất phải bảo quản tươi tự nhiên.
Nếu khi khai thác sợi bị nước mưa hoặc dính bùn đất thì phải rửa nước từng sợi một, sau đó vớt sợi để ráo nước.
b. Bảo quản
* Luộc mây:
Bể luộc thường có kích thước 1 x 1 x 5 m. Thời gian luộc từ 45 – 90 phút tùy thuộc vào độ tươi và đường kính sợi. Thời điểm luộc tốt nhất khi mây còn tươi.
Khi luộc có thể sử dụng dầu diesel hoặc hỗn hợp các loại dầu khác nhau để loại bỏ các thành phần không mong muốn. Hiện nay, một số doanh nghiệp tại Việt Nam và Campuchia luộc mây với dầu cọ và dầu đậu nành thứ cấp đã cho kết quả rất khả quan.
* Phơi, sấy:
Sợi mây nếp sau khi khai thác có thể đem phơi, sấy ngay hoặc đem luộc trước khi phơi, sấy.
Thông thường tận dụng ánh nắng mặt trời để phơi khô tự nhiên nhằm loại bỏ thành phần nước trong sợi để tránh nấm mốc trong quá trình chế biến sản phẩm. Quá trình phơi nên đặt mây theo chiều thẳng đứng. Nếu phơi nắng thì chỉ phơi trong nắng nhẹ khoảng 2 ngày.
Đối với những vùng gặp khó khăn trong quá trình phơi, đặc biệt là vào mùa mưa thì cần có phòng sấy để bảo quản nguyên liệu. Phòng sấy được gia nhiệt bằng chất thải tận dụng như mây thải, tre thải, hoặc bằng than. Nếu sấy than thì kỹ thuật sấy như sau: Đóng các giá để cuộn mây lên trên rồi đốt than ở phía dưới (than củi, than tổ ong,…) với nhiệt độ khoảng 600C trong thời gian 48 giờ.
* Chống mốc, mọt:
Hiện nay, để chống mốc, mọt cho sợi mây thường sử dụng lưu huỳnh. Cách làm: – Sợi mây nếp sau khi khai thác có thể đem ngâm ngay trong lưu huỳnh hoặc đem phơi, sấy trước khi ngâm trong lưu huỳnh.
– Sợi mây được cuộn tròn thành vòng và thả xuống hố. Kích thước hố tùy thuộc vào khối lượng mây cần bảo quản. Sử dụng lưu huỳnh với liều lượng 50 – 200g lưu huỳnh/100 kg mây sợi cần bảo quản. Cho lưu huỳnh vào bát rồi đốt cháy, sau đó thả xuống hố đã để sẵn mây rồi đậy nắp lại (tránh làm cháy mây). Khi sử dụng thì mở nắp hố và lấy mây ra sử dụng bình thường.
– Bảo quản theo cách này ngoài tác dụng chống mốc, mọt còn có tác dụng tẩy trắng, giữ độ bền và màu sắc của sợi mây.
* Tẩy trắng:
Tùy điều kiện cụ thể, sợi mây nếp sau khi khai thác có thể đem tẩy trắng hoặc đem phơi, sấy, chống mốc mọt trước khi tẩy trắng.
Tẩy trắng giúp mây dẻo hơn, hạn chế được nấm mốc, đồng đều về màu sắc và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Có thể sử dụng hỗn hợp ba loại hóa chất: Xút (NaOH), ôxy già (H2O2) và thủy tinh lỏng (silicat), với tỷ lệ khác nhau và thời gian tẩy từ 12 – 24 giờ tùy thuộc vào độ tươi, đường kính của sợi mây và yêu cầu sản phẩm. Phương pháp này có ưu điểm: Tẩy trắng mây với khối lượng lớn, thời gian ngắn, dễ điều chỉnh đạt màu sắc theo yêu cầu.
Sơ chế
* Một số dụng cụ để sơ chế mây nếp:
– Dao loại 40 x 5 cm, tốt nhất là dày 0,3 cm: Loại mũi nhọn, chuôi dài 10 cm, rộng 4 cm, có hai vế khác nhau.
– Dao loại 25 x 3 cm, tốt nhất là dày 0,15 cm: Chuôi dài 6 x 3 cm.
– Bàn kéo sợi mỏng là loại dụng cụ dùng để xử lý các loại nguyên liệu thành sợi mỏng với các cỡ khác nhau khi lắp ghép sản phẩm.
Bàn kéo làm bằng gỗ dẻo thường có kích thước 45 x 30 x 15 cm, cán dày 30 cm.
– Bàn tuốt sợi tròn dùng để xử lý nguyên liệu thành sợi tròn, các cỡ khác nhau, gồm 2 phần: Bàn tuốt; phần lưỡi làm bằng thép mỏng cỡ 20 x 15 x 0,1 cm là tốt nhất.
* Lảy mấu mây:
Nắn cho sợi mây thẳng, tay trái cầm mây, tay phải cầm dao, đặt dao nằm trong lòng bàn tay, ngón trỏ của tay trái đỡ cho đoạn mây đưa vào cùng chiều với lưỡi dao, sau đó đưa tay mạnh về phía trước.
* Chẻ mây:
Tay trái cầm mây, tay phải cầm dao, kẹp chuôi vào nách làm bệ tỳ và đẩy mạnh lưỡi dao tách mây ra làm 2. Lưu ý: Chẻ mây ngồi càng thấp càng tốt, duỗi chân thẳng hoặc khoanh chân.
* Kéo mây: Dùng bàn kéo để kéo mây, tay trái giữ mây, tay phải cầm sợi mây, sau đó kéo theo góc 450, kéo mạnh, kéo làm 2 – 3 lần.
* Chuốt mây tròn:
Dùng bàn tuốt, tay trái giữ sợi cho thăng bằng, đưa qua lỗ tuốt, tay phải cầm đầu và kéo mạnh theo góc 450■
TTKNQG
Discussion about this post