Tên sách: Nghệ thuật trồng LAN TRONG NHÀ KÍNH
Tác giả: MARK ISAAC – WILLIAMS
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN TỔNG HỢP TP. HỒ CHÍ MINH
Năm xuất bản: 2011 (QDXB số: 313/QĐ-THTPHCM-2011 cấp ngày 16.03.2011. In xong và nộp lưu chiểu quý 2 năm 2011)
Số trang: 126 (Dựa trên số trang Mục lục)
Từ khóa chính: Phong lan, Lan nhà kính, Kỹ thuật trồng lan, Lai ghép lan, Cymbidium, Dendrobium, Phalaenopsis, Paphiopedilum, Pleione, Odontoglossum, Coelogyne, Jewel Orchid, Sâu bệnh lan.
Họ phong lan là họ hoa cảnh đa dạng và lớn nhất, thu hút người chơi bởi màu sắc và hình dạng biến đổi khôn lường. Cuốn sách này là một cẩm nang giới thiệu về nguồn gốc, đặc điểm và cách chăm sóc khoa học các loài lan phổ biến nhất hiện nay. Nó giúp người đam mê vượt qua những khó khăn khi trồng lan trong nhà kính, cung cấp kiến thức về môi trường sống, nhiệt độ, độ ẩm, cách bón phân và tưới nước, từ đó đạt được thành công trong việc nuôi trồng và kinh doanh lan.
Nội dung chính:
Cuốn sách trình bày chi tiết về 8 giống lan phổ biến, tập trung vào đặc điểm nhận dạng, điều kiện trồng, giá thể, tưới nước, bón phân, thay chậu, nhân giống và phòng trừ sâu bệnh.
I. Giới thiệu chung:
- Sức hấp dẫn của hoa lan: Sự đa dạng về màu sắc, hình dạng (giống côn trùng), kích thước (từ 4mm đến 30m), và mùi hương (ngào ngạt đến mùi thịt thối) (Trang 5-6).
- Nguồn gốc – Lịch sử: Lan xuất hiện từ hàng triệu năm trước. Khổng Tử (551-479 TCN) đã đặt tên và thu hút người Hoa chơi lan. Nhu cầu chơi lan bùng nổ ở châu Âu đầu những năm 1800, dẫn đến việc săn lùng lan quý hiếm và lai ghép (Trang 7-9).
- Công dụng chữa bệnh: Lan từng được xem là thuốc kích dục (Orchis mascula) và dùng để trị nhiều bệnh khác nhau ở Trung Quốc, Malaisia. Vani (Vanilla fragrans) cũng là một loài lan (Trang 11-12).
- Giải phẫu học: Lan là loài hoa duy nhất có nhị và nhụy hợp nhất thành trụ nhị-nhụy (column) (Trang 12-13).
- Mô hình phát triển: Gồm loại đơn thân (phát triển một hướng, không có giả hành, cần ẩm ướt liên tục, ví dụ: Vanda, Phalaenopsis) và đa thân (có giả hành trữ thức ăn/nước, có thời kỳ nghỉ ngơi, ví dụ: Dendrobium, Cymbidium) (Trang 13-14).
- Môi trường sống: Lan mọc trên cây (biểu sinh), trên đá (thạch sinh), trên đất (cạn sinh) hoặc dưới mặt đất (hoại sinh) (Trang 14).
II. Các giống lan phổ biến (Trang 19-115):
Giống Lan
Đặc điểm nhận dạng chính
Điều kiện trồng (nhiệt độ, ánh sáng)
Kỹ thuật nuôi trồng
1. Cymbidium (Địa lan)
Giả hành thon dài, lá hẹp dài, phát hoa từ gốc giả hành, hoa lớn, thơm. Có 49/300 loài ở Trung Quốc (Trang 21-22).
Ưa mát: Ngày 15-18°C, đêm 7-10°C (mùa đông). Cần ánh sáng chói chang (Trang 25).
Cần giữ ẩm đất trồng. Độ pH 5.5-6.0. Cần bón phân NPK 30:10:10 (tăng trưởng) hoặc 10:30:20 (ra hoa) hàng tuần (Trang 27-29). Thay chậu khi đầy chậu hoặc đất chua, vào đầu xuân (Trang 31).
2. Dendrobium
Thân có đốt như mía (giả hành), cánh và đài bằng nhau. Có hai loại: thường xanh (ưa nóng) và rụng lá (ưa lạnh/ôn hòa) (Trang 37-39).
Chịu lạnh: Ngày 15-20°C, đêm 13°C. Chịu nóng: Ngày 30°C, đêm 20°C. Thích ẩm thấp và thông gió (Trang 42-43).
Loại rụng lá cần gần như không tưới nước trong mùa đông để kích thích ra hoa. Bón phân nitơ cao đầu xuân, kali cao cuối thu (Trang 44-47). Có thể trồng trên khúc gỗ (Trang 48).
3. Phalaenopsis (Lan hồ điệp)
Đơn thân, không giả hành. Lá dày bản trữ nước, rễ gió dài 1m. Hoa lộng lẫy, giống bướm đêm. Có hai loại: phát hoa rất dài và phát hoa ngắn (Trang 51-55).
Ưa ấm: Ngày 20°C, đêm không dưới 18°C. Cần bóng râm và độ ẩm cao (Trang 57).
Giữ ẩm quanh năm, không để nước đọng trên đọt cây. Bón phân NPK 20:10:10 (nitơ cao) 2 tuần/lần vào mùa ấm (Trang 60-61). Thay chậu khi giá thể hết chất dinh dưỡng (Trang 61-62).
4. Paphiopedilum (Lan hài)
Không giả hành. Cánh môi hình dép lê/túi. Có hai bao phấn (Diandrae). Có hai nhóm: lá xanh trơn (ưa lạnh) và lá khảm (ưa ẩm ướt/nóng hơn) (Trang 65, 68).
Ưa mát/bóng râm: Ngày 25°C, đêm không dưới 14°C (loại lá xanh trơn) (Trang 70).
Cần đất trồng rút nước tốt nhưng giữ ẩm. Tưới 2 lần/tuần, tránh đọng nước trên đọt cây. Bón phân thấp hàm lượng, bổ sung vôi/đolomit (Trang 71-73).
5. Pleione
Loại lan núi. Giả hành hình hũ rượu nhỏ (max 4cm), hoa lớn phô trương (đến 10cm). Lá rụng trước khi ra hoa (Trang 79-81).
Ưa lạnh: Ngày 16-21°C, đêm 10-13°C. Cần ánh sáng sáng tốt nhưng không trực tiếp. Cần thời kỳ nghỉ ngơi khô mát (Trang 81-82).
Trồng giả hành bên trên mặt đất. Tưới ít nước mùa nghỉ đông. Bón phân kali cao cuối hè để làm chín giả hành (Trang 82-83).
6. Jewel Orchid (Ludisia, Anoectochilus…)
Không giả hành. Lá màu đồng, xanh sẫm với gân màu vàng/bạc sáng rực (lá như ngọc). Hoa nhỏ, trắng/xanh xám (Trang 85, 87).
Lý tưởng trồng trong nhà: Ánh sáng hướng bắc là đủ. Nhiệt độ 16-18°C, cần thông gió (Trang 89).
Tưới nước đều đặn (1 tuần/lần), tránh úng rễ. Bón phân cân bằng 3 tuần/lần với nửa liều lượng chỉ định (Trang 89-90).
7. Odontoglossum
Lan ưa lạnh, đơn/đa lá mọc từ giả hành hình trứng. Phát hoa dài 15-120cm, có thể có 20 bông. Màu sắc đa dạng (Trang 95-96).
Ưa lạnh: Ngày 18-21°C, đêm 10-13°C. Khó sống ở khí hậu ấm áp (Trang 95, 101).
Cần đất trồng hở, dễ rút nước. Tưới nước ít vào mùa đông, tăng dần khi chồi non xuất hiện. Bón phân nitơ cao vào xuân/hè, phân cân bằng vào thu (Trang 104).
8. Coelogyne
Thực vật cộng sinh, lá xanh quanh năm. Giả hành mọc rậm rạp hoặc phân bố rộng. Hoa chủ yếu màu trắng, cánh môi ba thùy (Trang 109-111).
Ưa lạnh/mát mẻ: Lý tưởng trồng nhà kính không cần giữ nhiệt. Ánh sáng cao nhưng không trực tiếp (Trang 110, 112).
Tưới tùy ý vào mùa sinh trưởng (xuân, hè), giữ khô ráo vào mùa nghỉ ngơi (thu, đông). Bón phân NPK 10:10:10 pha loãng vào xuân/hè (Trang 113).
III. Sâu bệnh và cách phòng trừ (Trang 116-121):
- Nguyên tắc chung: Giữ vệ sinh nhà kính, tăng cường thông gió, giảm độ ẩm khi cần. Cây khỏe có sức đề kháng cao hơn.
- Các loại Sâu: Nhện đỏ (hút nhựa, kéo tơ), Rệp vảy (hút nhựa, có vỏ bảo vệ), Rệp vừng (hút nhựa, tiết dịch ngọt), Rệp bông, Sên và ốc sên (ăn chồi non, nụ hoa).
- Các loại Bệnh:
- Úng đen: Do nấm, gây vết thâm tím trên lá và chồi, thích khí hậu mát, ẩm cao, sũng nước.
- Rụi cánh hoa (Botrytis): Do nấm, gây vòng tròn nâu/hồng trên hoa, xuất hiện khi mát mẻ, ẩm ướt, ít thông khí.
- Đốm lá: Do nấm, gây đốm lõm/lồi vàng/nâu, lan rộng.
- Virus: Lây nhiễm cao qua công cụ, tay người, rệp vừng. Vô phương cứu chữa (cần tiêu hủy cây bệnh).
![[Sách] Kỹ thuật nuôi cá kiểng Kỹ thuật nuôi cá kiểng](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-kieng.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HƯỜNG Kỹ thuật nuôi CÁ HƯỜNG](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-huong.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ Kỹ thuật nuôi CÁ HÚ](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-nuoi-ca-hu.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)





![[Sách] Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt Hỏi đáp về nuôi cá nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/hoi-dap-ve-nuoi-ca-nuoc-ngot.jpg?resize=300%2C194&ssl=1)
![[Sách] Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt Kỹ thuật mới nuôi thủy đặc sản nước ngọt](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/ky-thuat-moi-nuoi-thuy-dac-san-nuoc-ngot.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)


![[Sách] Biện pháp Phòng trị Côn trùng và Nhện Gây hại Cây Ăn trái (Cam, Quýt, Chanh, Bưởi), Phần 2 Biện pháp Phòng trị Côn trùng và Nhện Gây hại Cây Ăn trái (Cam, Quýt, Chanh, Bưởi), Phần](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/bien-phap-phong-tri-con-trung-va-nhen-gay-hai-cay-an-trai-cam-quyt-chanh-buoi-phan-2.jpg?resize=300%2C160&ssl=1)