Tên sách: Giáo trình Bệnh ký sinh trùng thú y
Tác giả: GS.TS. Phan Lục (Chủ biên), KSTY. Ngô Thị Hòa, KSTY. Phan Tuấn Dũng
Nhà xuất bản: Hà Nội
Năm xuất bản: 2005
Số trang: 172
Từ khóa chính: Ký sinh trùng thú y, bệnh ký sinh trùng, giun sán, đơn bào, động vật chân đốt, chẩn đoán, phòng trị, vật chủ, miễn dịch ký sinh trùng.
Giáo trình “Bệnh ký sinh trùng thú y” là tài liệu giảng dạy và học tập chuyên sâu, cung cấp kiến thức toàn diện về các bệnh ký sinh trùng thường gặp ở vật nuôi tại Việt Nam. Sách giới thiệu các khái niệm cơ bản về ký sinh trùng học, vòng đời, cơ chế gây bệnh, phương pháp chẩn đoán (lâm sàng, xét nghiệm, miễn dịch học, mổ khám), cùng các nguyên tắc và biện pháp phòng trừ bệnh ký sinh trùng hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và ứng dụng thực tiễn trong chăn nuôi.
Nội dung chính:
Bài mở đầu
1. Tầm quan trọng của môn học:
Bệnh ký sinh trùng là bệnh phổ biến ở động vật nuôi, động vật hoang dã và người trên toàn thế giới, gây tổn thất kinh tế lớn. Ở Việt Nam, với khí hậu nóng ẩm, khu hệ động thực vật phong phú, và phương thức chăn nuôi còn hạn chế, bệnh ký sinh trùng có tỷ lệ nhiễm cao và gây nhiều thiệt hại cho đàn gia súc, gia cầm. Môn học này rất cần thiết để khống chế và giảm tác hại do ký sinh trùng gây ra, đồng thời bảo vệ sức khỏe con người do nhiều bệnh có khả năng truyền lây.
2. Mục tiêu:
- Kiến thức: Học sinh hiểu các kiến thức cơ bản về ký sinh trùng, bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi, kỹ thuật chẩn đoán, điều trị, và các biện pháp phòng trừ bệnh cho gia súc, gia cầm.
- Kỹ năng: Áp dụng lý thuyết vào thực hành trong phòng thí nghiệm và thực tiễn sản xuất.
- Thái độ: Nhận thức tác hại của ký sinh trùng, rèn luyện tính tỉ mỉ, chính xác trong chẩn đoán, thận trọng và tích cực trong phòng trị.
3. Những môn học liên quan: Động vật học, giải phẫu bệnh lý, dược lý thú y, bệnh nội khoa, dịch tễ học.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA KÝ SINH TRÙNG
I. ĐỊNH NGHĨA
1. Hiện tượng ký sinh: Là mối quan hệ tương hỗ đối kháng giữa hai sinh vật khác loài, trong đó một sinh vật (ký sinh trùng) sống nhờ vào cơ thể sinh vật kia (ký chủ) để lấy chất dinh dưỡng, đồng thời gây hại cho ký chủ. Hiện tượng này khác với chung sống và ăn thịt, vì ký sinh trùng chiếm đoạt chất dinh dưỡng từ ký chủ còn sống.
2. Định nghĩa ký sinh trùng học: Là môn khoa học nghiên cứu về hiện tượng ký sinh, các bệnh do ký sinh trùng gây ra và biện pháp phòng trừ. Gồm ký sinh trùng thực vật (vi khuẩn, virus, nấm – nay là truyền nhiễm học) và ký sinh trùng động vật (giun sán, động vật chân đốt, đơn bào – gọi là bệnh ký sinh trùng hay bệnh xâm nhiễm).
3. Ký sinh trùng thú y: Nghiên cứu các ký sinh trùng có nguồn gốc động vật ký sinh ở vật nuôi (giun sán, động vật chân đốt, đơn bào), các bệnh do chúng gây ra và biện pháp phòng trừ. Tập trung vào đặc điểm hình thái, vòng đời, phân bố, triệu chứng, bệnh tích, chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
II. VẬT CHỦ VÀ NƠI Ở CỦA KÝ SINH TRÙNG
1. Vật chủ (ký chủ): Là loài động vật mà ký sinh trùng sống tạm thời hoặc lâu dài.
- Vật chủ cuối cùng: Ký sinh trùng sống và phát triển đến giai đoạn trưởng thành, có khả năng sinh sản. (Ví dụ: lợn là vật chủ cuối cùng của sán lá ruột lợn).
- Vật chủ trung gian: Ấu trùng của ký sinh trùng sống và phát triển từ giai đoạn này đến giai đoạn khác. (Ví dụ: ốc Limnaea là vật chủ trung gian của sán lá gan).
- Vật chủ bổ sung (vật chủ trung gian thứ hai): Ấu trùng tiếp tục phát triển đến giai đoạn gây nhiễm sau khi đã qua vật chủ trung gian. (Ví dụ: cá là vật chủ bổ sung của sán lá gan nhỏ).
- Vật chủ dự trữ: Ấu trùng gây nhiễm sống nhưng không phát triển thêm. (Ví dụ: giun đất là vật chủ dự trữ của giun thận lợn).
- Vật chủ tạm thời: Ký sinh trùng sống trong thời gian ngắn. (Ví dụ: trâu, bò là vật chủ tạm thời của ruồi, muỗi).
- Vật chủ vĩnh viễn: Ký sinh trùng sống cả đời. (Ví dụ: ghẻ sống ở lợn).
2. Nơi ở của ký sinh trùng: Ký sinh trùng cư trú khắp nơi trong cơ thể động vật, từ não, tim, thận, phổi, cơ quan sinh sản, ruột, gan, lách, máu, đến da. Chúng thường tập trung nhiều ở hệ tiêu hóa. Mỗi loài thường có nơi ký sinh chuyên biệt, nhưng cũng có loài ký sinh ở nhiều nơi hoặc thay đổi nơi ký sinh theo giai đoạn phát triển.
- Ký sinh trùng bên trong (nội ký sinh): Sống bên trong cơ thể vật chủ.
- Ký sinh trùng bên ngoài (ngoại ký sinh): Sống bên ngoài cơ thể vật chủ.
III. CÁCH XÂM NHIỄM CỦA KÝ SINH TRÙNG VÀO CƠ THỂ KÝ CHỦ
Ký sinh trùng xâm nhiễm vào vật chủ bằng nhiều cách:
- Qua thức ăn, nước uống: Mầm bệnh (trứng, ấu trùng, nang ấu, cầu trùng) theo đường miệng vào hệ tiêu hóa và di hành đến các cơ quan khác.
- Qua da:
- Tự động xuyên qua da. (Ví dụ: ấu trùng giun móc, giun thận lợn).
- Thông qua ký chủ trung gian hút máu. (Ví dụ: tiên mao trùng qua ruồi trâu, mòng).
- Qua tiếp xúc trực tiếp: Giữa con vật bệnh và con vật khỏe. (Ví dụ: Trichomonas của ngựa khi giao phối).
- Qua bào thai: Mầm bệnh từ mẹ truyền sang bào thai. (Ví dụ: giun đũa bê nghé, giun đũa chó).
IV. NHỮNG TÁC ĐỘNG QUA LẠI GIỮA KÝ SINH TRÙNG VÀ VẬT CHỦ
1. Những tác động của ký sinh trùng lên ký chủ:
- Tác động cơ giới: Gây tắc, vỡ các khí quản hình ống (ruột, ống mật); tổn thương nơi ký sinh do giác móc, gai; tổn thương các cơ quan do ấu trùng di hành.
- Tác động chiếm đoạt: Lấy chất dinh dưỡng của vật chủ, gây gầy yếu, thiếu máu, làm giảm tăng trọng và sản lượng. (Ví dụ: sán lá gan hút máu, sán dây Monieza chiếm đoạt dinh dưỡng).
- Tác động đầu độc: Độc tố từ sản phẩm trao đổi chất, bài tiết, hoặc xác ký sinh trùng chết gây triệu chứng thần kinh, thiếu máu, suy nhược, thậm chí tử vong. (Ví dụ: ấu trùng giun bao, tiên mao trùng).
- Tác động truyền bệnh: Ngoại ký sinh truyền bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng khác. (Ví dụ: ve truyền bệnh lê dạng trùng, ruồi mòng truyền bệnh roi trùng). Ký sinh trùng còn làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho bệnh khác phát sinh và trầm trọng hơn.
![[Sách] Bảo quản Khoai Tây Thương Phẩm Bảo quản Khoai Tây Thương Phẩm](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/bao-quan-khoai-tay-thuong-pham.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Bệnh thường gặp ở chó mèo và cách phòng trị Bệnh thường gặp ở chó mèo và cách phòng trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-thuong-gap-o-cho-meo-va-cach-phong-tri.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Bệnh thường gặp ở bò sữa Việt Nam và kỹ thuật phòng trị – Tập I (Bệnh nội khoa và bệnh sinh sản) Bệnh Sinh sản GIA SÚC](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-sinh-san-gia-suc-1.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)


![[Sách] Bảo quản Khoai Tây Thương Phẩm Bảo quản Khoai Tây Thương Phẩm](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/bao-quan-khoai-tay-thuong-pham.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)



![[Sách] 100 Câu hỏi & đáp về kỹ thuật cà phê 100 câu hỏi & đáp về kỹ thuật cà phê](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/100-cau-hoi-dap-ve-ky-thuat-ca-phe.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)




![[Sách] 100 câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc – gia cầm 100 câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc gia cầm](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/100-cau-hoi-ve-benh-trong-chan-nuoi-gia-suc-gia-cam.jpg?resize=300%2C160&ssl=1)