Trang chủ Tài liệu chăn nuôi Bệnh của vịt và biện pháp phòng trị

[Sách] Bệnh của vịt và biện pháp phòng trị

41
0

Bệnh của vịt và biện pháp phòng trịTên sách: Bệnh của vịt và biện pháp phòng trị
Tác giả: TS. NGUYỄN XUÂN BÌNH
Nhà xuất bản: NÔNG NGHIỆP
Năm xuất bản: 2002
Số trang: 99
Từ khóa chính: Bệnh vịt, phòng trị bệnh vịt, viêm rốn, E.coli, trúng độc thức ăn, phó thương hàn, viêm xoang mũi, tụ huyết trùng, dịch tả vịt, nấm phổi, nấm đường tiêu hóa, Aflatoxin, viêm gan do virus, Botulismus, sưng phù đầu, bướu cổ, đậu mùa, trụi lông, tụ cầu trùng, tạp trùng trứng

Tải về

Cuốn sách trình bày chi tiết các bệnh thường gặp ở vịt theo lứa tuổi, từ viêm rốn, E.coli đến dịch tả, nấm phổi, và biện pháp phòng trị hiệu quả, giúp nâng cao năng suất chăn nuôi.

Nội dung chính:

Bệnh viêm rốn (Omfalit)

  • Nguyên nhân: Nở sớm, rốn hở, trứng kém chất lượng, vệ sinh lò ấp kém.
  • Triệu chứng: Sưng đỏ vùng rốn, bụng to, phân trắng, ủ rũ, ít bơi lội.
  • Bệnh tích: Lòng đỏ không tiêu, sưng/tím đen quanh rốn.
  • Điều trị: Tiêm Penicillin, Ampicillin, Suanovil, Tylan, Terramycin; bôi thuốc mỡ.

Bệnh nhiễm khuẩn E.coli

  • Nguyên nhân: Vi khuẩn xâm nhập từ mẹ, chuồng trại, thức ăn, nước uống; cho ăn con ruốc sớm/quá nhiều.
  • Triệu chứng: Rút cổ, lông xù, mắt lim dim, ỉa chảy phân trắng, co giật, quay/ngoẹo đầu. Vịt đẻ giảm đẻ, vỏ trứng có máu.
  • Bệnh tích: Sưng gan, xuất huyết gan, màng bao tim/gan có nhầy trắng, nốt vàng ở túi khí, niêm mạc ruột sưng đỏ. Vịt đẻ buồng trứng vỡ, teo nhỏ.
  • Chẩn đoán phân biệt: Trúng độc thức ăn do dư con ruốc, phó thương hàn vịt.
  • Phòng và trị bệnh: Chăm sóc đúng cách (không cho ăn con ruốc sớm), phòng bằng kháng sinh (Neotesol, Tetracobine, Tetracycline, Cosumix, Imequil, Flumequin, T.T.S, Inoxyl, Cloramphenicol, Ampicilline, Vacxin Neotyphomix), điều trị bằng kháng sinh uống hoặc tiêm.

Bệnh trúng độc thức ăn do dư con ruốc

  • Nguyên nhân: Cho vịt ăn con ruốc quá sớm hoặc quá nhiều, lòng đỏ không tiêu hết, thức ăn thối rữa sinh độc tố.
  • Triệu chứng: Vịt chết đột ngột, quay tròn đầu, ỉa chảy, ủ rũ.
  • Bệnh tích: Gan tím bầm, sưng, ứ huyết, thận sưng đỏ. Thức ăn còn nhiều trong dạ dày, niêm mạc ruột đỏ, xuất huyết.
  • Phòng và trị bệnh: Cho ăn con ruốc đúng liều lượng, đúng thời gian; dùng thuốc muối MgSO₄, Na₂SO₄ để tẩy độc; tiêm bổ sung B1, B12, Becomplex; dùng Atropin giải độc cấp tính.

Bệnh phó thương hàn (Salmonellosis)

  • Nguyên nhân: Vi trùng Salmonella Typhimurium qua thức ăn, nước uống, hô hấp, mắt, từ mẹ qua trứng.
  • Triệu chứng: Vịt con ỉa chảy, phân loãng có bọt khí, mệt mỏi, viêm màng kết mạc mắt, co giật, nằm ngửa, chân co giật. Vịt lớn mãn tính, gầy sút, đôi khi lẫn máu.
  • Bệnh tích: Gan sưng, có nốt hoại tử trắng vàng, túi mật căng. Ruột non chứa dịch đục, phù thũng, sung huyết, viêm. Ruột già thủy thũng, sung huyết, loét.
  • Chẩn đoán phân biệt: Nhiễm khuẩn E.coli, viêm xoang mũi truyền nhiễm, viêm gan do virus.
  • Phòng và trị bệnh: Vệ sinh chuồng trại, đủ dinh dưỡng (Vitamin A, D, E), vận chuyển cẩn thận, không dùng trứng vịt bệnh để ấp. Dùng kháng sinh Typhomycine, Biomycine phòng bệnh. (Điều trị xem trang 11 và 12)

Bệnh viêm xoang mũi truyền nhiễm của vịt con (Injections sinusitis)

  • Nguyên nhân: Vi khuẩn Mycoplasma, Staphilococus, Streptococus; điều kiện ngoại cảnh thay đổi, chuồng trại ẩm ướt, dinh dưỡng kém, vịt bị lạnh.
  • Triệu chứng: Nước dịch viêm chảy từ xoang mũi (trong -> đục/xám), khò khè, há miệng thở, chảy nước mắt, viêm kết mạc, viêm giác mạc mủ, co giật, khối u mềm/cứng ở xoang dưới hốc mắt.
  • Bệnh tích: Xác mập, hốc mũi dính dịch khô, niêm mạc mũi sung huyết đỏ, phủ dịch vàng xám, phổi thủy thũng, sung huyết, cứng lại. Túi khí có pibrin vàng. Màng ngoài tim căng, dính.
  • Chẩn đoán phân biệt: Phó thương hàn, viêm gan do virus, thiếu vitamin A, viêm mũi do lạnh.
  • Phòng và trị bệnh: Phòng bằng vacxin Mycoplasma, kháng sinh (Dynamutilin, Tylan, Suanovil, Norfloxillin, Tri-Alflucine, Inoxyl). Điều trị bằng thuốc uống liều gấp đôi hoặc thuốc tiêm đặc trị (Tiamulin, Tylan 50, Biotex, Gentamox, Lincored).

Bệnh tụ huyết trùng (Pasteurellosis)

  • Nguyên nhân: Vi khuẩn Pasteurella multocida; lây qua hô hấp, tiêu hóa, vết thương; điều kiện môi trường thay đổi, dinh dưỡng kém, mật độ nuôi cao, tiêm vacxin khi sức khỏe yếu.
  • Triệu chứng: Chết đột ngột (phần lớn ban đêm), ủ rũ, nước nhờn có bọt chảy từ mũi, thân nhiệt tăng, lông xù, phân xám vàng/xanh/lẫn máu, liệt chân, sả cánh, ngoẹo đầu. Vịt đẻ liệt chân, vỡ trứng.
  • Bệnh tích: Da và thịt tím ngắt, bao tim có nước thanh dịch. Mỡ vành tim, bụng, phúc mạc, màng treo ruột xuất huyết. Gan thoái hóa, có ổ hoại tử xám. Phổi tụ huyết, xuất huyết, viêm dính. Khớp sưng to, có mủ. Vịt đẻ buồng trứng vỡ.
  • Phân biệt: Dịch tả, thương hàn, xoắn trùng.
  • Phòng và trị bệnh: Phòng bằng kháng sinh (Cosumix, Tetracyclin, Neotesol, Imequil, Flumequin) hoặc vacxin (nhũ dầu, keo phèn, tụ huyết trùng + E.coli). Trị bệnh bằng phối hợp kháng sinh tiêm (Gentamycin + Ampicillin/Streptomycin/Kanamycin/Penicillin/Amoxillin; Terramycin + Septotryl/Polysul/Tetramidan/Hefrotrim; Gentamycin + Erythromycin/Suanovil/Tylosin/Gallimycin).

Bệnh dịch tả vịt (Pescisamatum)

  • Nguyên nhân: Virus; lây qua thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh, qua da, niêm mạc mắt; bán chạy gia cầm bệnh, xử lý chất thải bừa bãi.
  • Triệu chứng: Bỏ ăn, ít vận động, không xuống nước, sốt cao, đứng một chân, đầu rúc cánh, mí mắt sưng đỏ, dịch viêm chảy, khóe mũi vàng. Đầu phù (sưng đầu), hầu và cổ sưng. Ỉa chảy phân loãng trắng xanh, mùi thối khắm. Gầy ốm, liệt chân, cánh sệ.
  • Bệnh tích: Xác gầy, đầu cổ tím đen, chất keo nhầy dưới da. Niêm mạc hầu, họng xuất huyết, loét. Dạ dày tuyến có dịch nhớt. Ruột xuất huyết, loét hình tròn/bầu dục.

Gửi phản hồi