Trang chủ Tài liệu nuôi, trồng thủy sản Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Cỏ Trong Lồng

[Sách] Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Cỏ Trong Lồng

45
0

Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Cỏ Trong LồngTên sách: Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Cỏ Trong Lồng
Tác giả: K.S Trịnh Quốc Việt
Nhà xuất bản: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Gia Lai
Năm xuất bản: Không rõ (tài liệu không ghi rõ năm xuất bản)
Số trang: 14
Từ khóa chính: nuôi cá trắm cỏ, nuôi cá lồng, kỹ thuật nuôi cá, Gia Lai, phòng trị bệnh cá, thức ăn cá

Tải về

Cuốn sách “Hướng Dẫn Kỹ Thuật Nuôi Cá Trắm Cỏ Trong Lồng” của K.S Trịnh Quốc Việt, Sở Nông Lâm nghiệp Gia Lai, là tài liệu chuyên đề cung cấp những kiến thức cốt yếu về kỹ thuật nuôi cá trắm cỏ trong lồng. Sách trình bày các đặc điểm sinh học của cá trắm cỏ, điều kiện cần thiết để nuôi cá lồng, cấu tạo lồng, các loại thức ăn, phương pháp chăm sóc, quản lý, phòng và trị bệnh, cũng như cách thu hoạch cá, nhằm thúc đẩy phong trào nuôi cá lồng và khai thác hiệu quả tiềm năng mặt nước ở Gia Lai.

Nội dung chính:

Lời nói đầu (Trang 2)

Phần này giới thiệu về sự phát triển mạnh mẽ của phong trào nuôi cá lồng tại Việt Nam và tiềm năng mặt nước phong phú ở Gia Lai từ các sông, suối, hồ chứa do hệ thống thủy lợi và thủy điện. Cuốn sách được biên soạn nhằm cung cấp kiến thức cốt yếu về kỹ thuật nuôi cá trắm cỏ trong lồng cho các tổ chức, cá nhân trong tỉnh, hy vọng thúc đẩy nghề nuôi cá lồng phát triển.

Kỹ thuật nuôi cá trắm cỏ trong lồng (Trang 3)

Trích dẫn câu nói “Nhất canh trí, nhì canh viên, ba canh điển” để nhấn mạnh tầm quan trọng của nghề nuôi cá. Phần này khẳng định nuôi cá lồng khai thác được tiềm năng mặt nước tự nhiên và mang lại năng suất cao, dễ dàng trong thu hoạch.

I – Một vài đặc điểm sinh học của cá trắm cỏ (Trang 3)

  • Tên khoa học: Ctenopharyngodon idella.
  • Phân bố tự nhiên: Sông Kỳ Cùng (Lạng Sơn).
  • Môi trường sống: Ưa nước trong sạch, có lưu thông.
  • Thức ăn: Cá trưởng thành ăn chủ yếu thực vật (cỏ, rong, rau xanh, bèo tấm, cây ngô, cây lúa), cũng ăn chất bột và động vật đáy. Là loài phàm ăn.
  • Tốc độ lớn: Mau lớn, đạt 1.2-2.5 kg/con/năm trong lồng.

II – Điều kiện nuôi cá lồng (Trang 3-4)

  • Nước: Phải trong sạch, không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, hóa chất, nước thải thành phố.
  • Lưu thông nước: Phải có dòng chảy thường xuyên, lưu tốc không quá 0.5 m/s, không có nước chảy quẩn.
  • Vị trí đặt lồng: Nơi quang, thoáng, độ sâu ít nhất 2m, có địa thế neo cột chắc chắn, phòng tránh lũ bão.

III – Cấu tạo của lồng nuôi cá (Trang 4-6)

  • 1. Vật liệu làm lồng (Trang 4)
    • Lồng tre: Chọn tre thẳng, đồng đều, không dập vỡ, kiến mọt, đường kính 5-7cm. Dùng sắt tròn đường kính 1-1.5cm làm trụ.
    • Lồng gỗ hoặc le: Dùng gỗ chịu nước. Nan thưng xung quanh lồng bằng gỗ dày 1cm, rộng 3-4cm hoặc bằng le. Cột lồng dùng gỗ 10x10cm hoặc 10x15cm.
  • 2. Quy cách lồng cá (Trang 4)
    • Hình khối hộp chữ nhật gồm 4 mặt xung quanh và 2 mặt đáy.
    • Kích thước tùy nơi nuôi và điều kiện quản lý:
      • Sông: (3x2x1.5)m hoặc (4×2.5×1.5)m.
      • Hồ, đầm, sông cụt: Loại nhỏ (5x2x1.5)m, trung bình (6x3x1.5)m, lớn (8x4x2)m.
  • Cấu tạo lồng nuôi cá (hình vẽ minh họa, Trang 5)
    • Gồm cột, ruỗi, nan thưng, nẹp.
    • Cấu tạo lồng nuôi cá cải tiến: bulông, đầu vặn êcu, vòng đệm, đầu tán.
  • 3. Cấu tạo của lồng nuôi cá (Trang 6)
    • Lồng chứa cá: Làm bằng tre, le hoặc gỗ. Ghép tre bằng sắt trụ (kiểu củi lợn) tạo 4 mặt. Đáy dưới và đáy trên ghép bằng tre, gia cố nẹp. Đáy trên có cửa 1×0.5m để cho ăn, thu hoạch, vệ sinh. Khe hở lồng phụ thuộc cỡ cá và nơi nuôi, phải đều, thoáng, không lọt cá. Nơi nước đứng hoặc đục cao thì khe hở cần thưa hơn.
    • Phao: Làm bằng luồng, bương, lồ ô (đường kính 10-15cm, bó 10-12 cây) hoặc thùng phi 200 lít (4-8 phi/lồng tùy kích thước).
    • Nhà bảo vệ: Vững chắc, thấp, cân đối với lồng để hạn chế sức cản gió bão.

IV – Giống cá nuôi lồng (Trang 7)

Hiện tại nuôi chủ yếu cá trắm cỏ, cá bống tượng, cá lóc bông. Nghiên cứu chuyển đổi sang trắm đen, cá trôi Ấn, cá quả, cá chép.

V – Thức ăn cho cá trắm cỏ (Trang 7)

  • Cá trưởng thành ăn thực vật: cỏ, rau xanh, bèo tấm, rong, cây ngô, cây lúa.
  • Chi phí: 30-40 kg thức ăn xanh để sản xuất 1 kg cá tươi. Có thể giảm chi phí này bằng cách bổ sung thức ăn tinh.

VI – Chăm sóc và nuôi dưỡng cá lồng tăng sản (Trang 7-9)

  • 1. Chuẩn bị lồng nuôi (Trang 7): Cọ rửa sạch, phơi khô trước khi hạ thủy. Đặt lồng ngập nước tối thiểu 1m (chiều cao lồng), neo cột chắc chắn.
  • 2. Địa điểm nuôi (Trang 7-8): Sông, suối, đầm, hồ (nhất là sông cụt, hồ đầm) phải sâu trên 2m, xa bờ, nước trong (độ trong tối thiểu 0.8m), không ô nhiễm, không có hóa chất độc. Lưu tốc dòng nước trung bình 0.2-0.3 m/s. Tránh đặt lồng tập trung ở sông hẹp, kênh mương (cách nhau 15-20m). Ở hồ chứa, tránh vùng vịnh, eo ngách; đặt xa bờ, nơi rộng thoáng. Thường xuyên di chuyển lồng để thay đổi môi trường, tăng dưỡng khí.
  • 3. Mật độ nuôi (Trang 8):
    Loại cá Cỡ cá (cm/con) Mật độ (con/m³) Ghi chú
    Trắm cỏ 8-12 150-100 Cỡ cá tính theo chiều dài thân, m³ tính
    12-15 100-90 thể tích lồng ngập nước.
    15-20 80-60
    • Cá giống phải khỏe, không xây xát, dị hình, bơi lội nhanh.
    • Nơi nước lưu thông kém thì mật độ thưa hơn. Khi cá lớn cần giãn lồng.
    • Vận chuyển cá bằng bì ni lông bơm oxy (khoảng 10kg cá giống và 20kg nước sạch/bì).
  • 4. Cho cá ăn (Trang 8-9):
    • Hạn chế dùng cỏ môi, cỏ dày, rong đuôi chó, lá khoai lang, khoai tây, cây họ đậu, lá dương, mầm cây sậy.
    • Bổ sung thức ăn tinh (khoai, sắn, thóc mầm, ngô mầm) khi cá sinh trưởng nhanh và thiếu thức ăn xanh.
    • Thức ăn xanh phải tươi, non, mềm. Cá nhỏ băm nhỏ thức ăn, cho ăn nhiều lần/ngày, tập trung sáng/chiều.
    • Nên cho ăn bổ sung cây có chất kháng sinh đường ruột (rau sam, rau sệu, lá nhọ nồi).
    • Vớt hết bã, thức ăn cũ trước khi cho ăn mới. Thức ăn tinh cần nấu chín, cho vào thau thả chìm đáy lồng.
  • 5. Quản lý chăm sóc cá (Trang 9):
    • Vệ sinh lồng cá thường xuyên (nhất là 4 mặt xung quanh) từ phía ngoài lồng.
    • Kiểm tra các bộ phận lồng, đặc biệt đáy lồng.
    • Theo dõi hoạt động của cá để phát hiện bệnh kịp thời. Nếu cá nổi đàn bơi lội yếu vào buổi sáng (không phải nổi đầu sớm do thiếu oxy ban đêm), cần di chuyển lồng hoặc té nước vỗ sóng để tạo dưỡng khí.

VII – Phòng và trị bệnh cho cá (Trang 9-11)

  • 1. Phòng bệnh cho cá (Trang 9-10):
    • Kiểm tra cá giống trước khi thả nuôi, không nuôi mật độ quá dày.
    • Môi trường nước luôn trong sạch, lưu thông thường xuyên.
    • Hạn chế đánh bắt kiểm tra cá để tránh mất nhớt, xây xát.
    • Cho cá ăn thức ăn thích hợp, có chọn lựa, rửa sạch trước khi cho ăn.
    • Vớt kiểm tra riêng và loại bỏ cá yếu.
  • 2. Trị bệnh cho cá (Trang 10-11):
    • a) Phát hiện bệnh: Cá bơi lội khác thường, phản ứng chậm, nổi lờ đờ thành đàn (không nhầm lẫn với nổi đầu sáng sớm).
    • b) Trị bệnh:
      • Trùng bánh xe, tá quản trùng, trùng loa kèn: Thân cá có lớp nhớt trắng đục. Cách chữa: Tắm dung dịch muối ăn 2% (20gr muối/lít nước) trong 5-10 phút tùy sức khỏe cá, rồi vớt ra nước sạch.
      • Trùng quả dưa: Thân, mang, vây có hạt nhỏ trắng đục. Cách chữa: Tắm dung dịch xanh Malachit 5/10.000 trong 5-10 phút.
      • Trùng mỏ neo, đốm đỏ: Bụng và lườn cá ứ máu, vây xơ xác, cá bơi lờ đờ. Cách chữa: Tắm dung dịch thuốc tím 3/10.000 trong 5-10 phút hoặc dung dịch Tetracyclin 15mgr/lít nước trong 10 phút.
      • Nấm nước: Ban đầu chấm nhỏ trắng, sau loang khắp mình cá. Cách chữa: Tắm dung dịch muối 3% hoặc thuốc tím 5/10.000 trong 15-20 phút.
      • Thuốc nam: Dùng lá đắng (lá xoan, lá nghề, lá thầu dầu cả cành nhỏ) đập nát, đựng trong bao với lượng 0.5 kg/m³ nước, ngâm trong lồng cá.

VIII – Thu hoạch cá (Trang 11)

  • Dùng biện pháp thu tỉa thả bù để có sản phẩm rải vụ và nâng cao năng suất.
  • Thu tỉa lần 1 sau 4-5 tháng nuôi để thả bù. Lần 2 sau 3 tháng tiếp theo.
  • Thu hoạch lồng nhỏ: Kê lồng chỉ còn 0.5m nước để dễ đánh bắt.
  • Thu hoạch lồng lớn: Dùng các loại lưới nhỏ để đánh bắt.

Gửi phản hồi