Tên sách: Những Bệnh Thường Gặp Của Tôm Cá & Biện Pháp Phòng TrịTác giả: Bùi Quang Tề – Vũ Thị Tám
Nhà xuất bản: Nông Nghiệp
Năm xuất bản: 2002
Số trang: 79 (không tính trang phụ lục hình ảnh)
Từ khóa chính: bệnh tôm cá, phòng trị bệnh, nuôi trồng thủy sản, bệnh vi khuẩn, bệnh nấm, ký sinh trùng, sinh vật hại, môi trường nuôi, Đồng bằng sông Cửu Long
Cuốn sách “Những Bệnh Thường Gặp Của Tôm Cá & Biện Pháp Phòng Trị” do Kỹ sư Bùi Quang Tề và Kỹ sư Vũ Thị Tám biên soạn, cung cấp kiến thức toàn diện về các bệnh phổ biến ở tôm và cá nuôi. Sách tập trung vào việc giải thích nguyên nhân gây bệnh, cách chẩn đoán và các biện pháp phòng trị tổng hợp, đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý môi trường và vệ sinh ao nuôi. Đây là tài liệu hữu ích cho người nuôi trồng thủy sản, cán bộ nghiên cứu và sinh viên ngành thủy sản, đặc biệt là ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi sản lượng tôm cá chiếm tỷ trọng lớn.
Giới thiệu ngắn: Sách “Những Bệnh Thường Gặp Của Tôm Cá & Biện Pháp Phòng Trị” của Bùi Quang Tề – Vũ Thị Tám cung cấp kiến thức về bệnh tôm cá, cách chẩn đoán và phòng trị.
Nội dung chính:
Lời giới thiệu (Trang 7-8)
Phần này nhấn mạnh tầm quan trọng của nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam, đặc biệt tại Đồng bằng sông Cửu Long, và sự gia tăng các dịch bệnh đã ảnh hưởng đến ngành. Cuốn sách được biên soạn nhằm giúp người nuôi phát hiện sớm và áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh tổng hợp cho tôm cá.
Chương 1: Những hiểu biết chung về phòng trị bệnh cho tôm cá (Trang 9-16)
- I. Tại sao tôm cá lại mắc bệnh (Trang 9-11)
- 1. Những yếu tố môi trường làm tôm cá mắc bệnh: Bao gồm nhiệt độ nước (thay đổi đột ngột gây sốc), độ pH (quá thấp hoặc quá cao gây yếu, chết), oxy hòa tan (quá thấp gây nổi đầu, chết ngạt; quá cao gây bệnh bọt khí), và một số yếu tố thủy hóa khác (kim loại nặng, chất độc từ nước thải công nghiệp/sinh hoạt).
- 2. Những yếu tố do con người – Kỹ thuật nuôi: Đề cập đến mật độ và tỷ lệ ghép không phù hợp, quản lý chăm sóc không chu đáo, và các tổn thương do thao tác (kéo lưới, vận chuyển).
- 3. Những yếu tố do sinh vật – Tác nhân gây bệnh: Phân loại tác nhân gây bệnh thành vi sinh vật (virus, vi khuẩn, nấm, gây bệnh truyền nhiễm) và ký sinh trùng (nguyên sinh động vật, giun sán, giáp xác, gây bệnh ký sinh). Ngoài ra, còn có các dịch hại trực tiếp (côn trùng nước, rong tảo, cá dữ, ếch, rắn, chim bói cá).
- 4. Những yếu tố nội tại – Ký chủ: Nêu rõ sức đề kháng của tôm cá khác nhau tùy loài và giai đoạn phát triển, giải thích rằng bệnh là kết quả của tác dụng tương hỗ giữa môi trường, tác nhân gây bệnh, ký chủ và kỹ thuật nuôi.
- II. Ý nghĩa của việc phòng bệnh cho tôm cá (Trang 11): Nhấn mạnh phòng bệnh là yếu tố then chốt do khó khăn trong việc chữa trị (tôm cá bỏ ăn, khó dùng thuốc, phạm vi chữa trị hạn chế ở ao lớn, nhiều bệnh chưa có thuốc đặc trị).
- III. Làm thế nào phòng được bệnh cho tôm cá (Trang 12-15)
- 1. Dọn tẩy ao, đầm, bè nuôi tôm cá: Bao gồm tu sửa ao (tháo cạn, vét bùn, phơi khô, củng cố bờ, cống) và tẩy độc (dùng vôi bột/vôi tôi với liều lượng 10kg/100m²; dùng clorua vôi 200-220ppm; dùng rễ cây thuốc cá 4g khô/m³ nước diệt cá tạp).
- 2. Tăng cường quản lý chăm sóc: Gồm thăm ao định kỳ, chú ý các vấn đề bất thường (nổi đầu, thay đổi màu nước, cá bệnh), cho ăn thức ăn chất lượng đủ số lượng, bón phân đúng kỹ thuật, thay nước thường xuyên, vệ sinh rác bẩn và diệt trừ địch hại, tiêu diệt vật truyền bệnh (kiểm tra nguồn nước, thức ăn, cá tôm bệnh, côn trùng, ếch, rắn, chim).
- 3. Sử dụng thuốc phòng bệnh cho tôm, cá nuôi:
- a. Tẩy trùng cho tôm cá: Tắm (muối ăn 2-4%, sulfat đồng 2-5ppm, xanh malachite 1ppm, Treflan 5ppm, Formalin 25-30ppm) và phun thuốc xuống ao (nồng độ bằng 1/10 khi tắm).
- b. Tẩy trùng thức ăn: Nấu chín thức ăn động vật, ngâm thức ăn thực vật trong dung dịch muối ăn 2-3% hoặc clorua vôi 6ppm, ủ phân hữu cơ với vôi.
- c. Tẩy trùng nơi cho ăn: Treo túi vôi hoặc clorua vôi xung quanh chỗ cho ăn.
- d. Tẩy trùng dụng cụ: Xử lý qua clorua vôi 200ppm ít nhất 1 giờ.
- IV. Làm thế nào để chẩn đoán bệnh (Trang 15-16)
- 1. Điều tra hiện trường: Tìm hiểu hiện tượng tôm cá bệnh (cấp tính, mãn tính), nguyên nhân khác (nhiễm bẩn nước), tình hình quản lý chăm sóc (thức ăn, phân bón, chất lượng nước, mật độ thả).
- 2. Kiểm tra cơ thể tôm cá: Bằng mắt thường (da, vây, mang, nội tạng) và kính hiển vi (phát hiện virus, vi khuẩn, ký sinh đơn bào). Cần so sánh, đánh giá để xác định bệnh chính, bệnh thứ yếu khi có nhiều bệnh.
Chương 2: Những bệnh thường gặp của cá nuôi và biện pháp phòng trị (Trang 17-46)
- I. Bệnh do vi khuẩn (Trang 17-21)
- 1. Bệnh nhiễm khuẩn máu:
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Aeromonas hydrophila (Gram âm, hình que).
- Triệu chứng bệnh lý: Cá tách đàn, bơi lờ đờ, da tối màu, xuất huyết, loét sâu vào cơ, mắt lồi đục, hậu môn viêm, bụng chướng, vây xơ rách. Nội tạng xuất huyết, gan tái nhợt, thận sưng, ruột lồng vào nhau.
- Phân bố và mùa vụ: Gặp ở cá basa, bống tượng, cá he, cá trê, cá tai tượng; gây thiệt hại lớn (cá giống 100%, cá thịt 30-70%). Xuất hiện từ tháng 2, mạnh nhất tháng 5-7, kéo dài đến tháng 9-10.
- Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng, mùa vụ và nuôi cấy phân lập vi khuẩn.
- Phòng trị: Tránh sốc cho cá (nước sạch, oxy >5mg/l), tránh sây sát cá, treo túi vôi định kỳ (2kg vôi/10m² nước/2 tuần), bổ sung vitamin C. Trị bệnh bằng kháng sinh (tắm Chloramphenicol 10-20mg/l, Oxytetracycline 20-50mg/l, Streptomycine 20-50mg/l) hoặc trộn vào thức ăn (Chloramphenicol 50mg/kg cá, Furazolidone 100mg/kg cá, Sulfamid 150-200mg/kg cá).
- 2. Bệnh trắng đuôi:
- Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn Pseudomonas dermoalba (Gram âm, hình que).
- Triệu chứng bệnh lý: Đuôi trắng, lan dần về phía trước, cá chúc đầu xuống, đuôi lên trên, chết nhanh.
- Phân bố và mùa vụ: Chủ yếu ở cá hương 2-3cm (mè trắng, trắm cỏ, rohu, mrigal, mè vinh). Lan truyền rộng, tỷ lệ tử vong cao (90-100% khi vận chuyển).
- 1. Bệnh nhiễm khuẩn máu:
![[Sách] Bảo quản Khoai Tây Thương Phẩm Bảo quản Khoai Tây Thương Phẩm](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/bao-quan-khoai-tay-thuong-pham.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Bệnh thường gặp ở chó mèo và cách phòng trị Bệnh thường gặp ở chó mèo và cách phòng trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-thuong-gap-o-cho-meo-va-cach-phong-tri.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)
![[Sách] Bệnh thường gặp ở bò sữa Việt Nam và kỹ thuật phòng trị – Tập I (Bệnh nội khoa và bệnh sinh sản) Bệnh Sinh sản GIA SÚC](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-sinh-san-gia-suc-1.jpg?resize=238%2C178&ssl=1)









![[Sách] 100 Câu hỏi & đáp về kỹ thuật cà phê 100 câu hỏi & đáp về kỹ thuật cà phê](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/100-cau-hoi-dap-ve-ky-thuat-ca-phe.jpg?resize=100%2C75&ssl=1)

![[Sách] Bệnh Thường Gặp ở Cá Trắm Cỏ và Biện Pháp Phòng Trị Bệnh Thường Gặp ở Cá Trắm Cỏ và Biện Pháp Phòng Trị](https://i0.wp.com/nghenong.com/wp-content/uploads/2025/11/benh-thuong-gap-o-ca-tram-co-va-bien-phap-phong-tri.jpg?resize=300%2C160&ssl=1)