Trang chủ Tài liệu nuôi, trồng thủy sản 35 câu hỏi đáp về ương nuôi cá giống nước ngọt

[Sách] 35 câu hỏi đáp về ương nuôi cá giống nước ngọt

42
0

35 câu hỏi đáp về ương nuôi cá giống nước ngọtTên sách: 35 CÂU HỎI ĐÁP VỀ ƯƠNG NUÔI CÁ GIỐNG NƯỚC NGỌT
Tác giả: PHẠM VĂN TRANG – TRẦN VĂN VỸ
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
Năm xuất bản: 2006
Số trang: 61
Từ khóa chính: Ương nuôi cá giống, cá nước ngọt, kỹ thuật nuôi cá, ao nuôi cá, chất lượng nước, thức ăn cá, phòng bệnh cá, thu hoạch cá, vận chuyển cá.

Tải về

Cuốn sách “35 câu hỏi đáp về ương nuôi cá giống nước ngọt” của hai kỹ sư Phạm Văn Trang và Trần Văn Vỹ cung cấp những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn về kỹ thuật ương nuôi các loài cá giống nước ngọt. Sách được biên soạn dưới dạng hỏi đáp, giải quyết các vướng mắc thường gặp, giúp người nuôi cá nâng cao chất lượng cá giống và hiệu quả sản xuất.

Nội dung chính:

Chương I: TIÊU CHUẨN AO VÀ NGUỒN NƯỚC ƯƠNG NUÔI CÁ GIỐNG

  • Tiêu chuẩn ao ương nuôi cá giống: Gồm 7 tiêu chuẩn chính: bờ chắc chắn, không rò rỉ; không hang hốc, cây cối, bụi rậm; mặt bờ cao hơn mức nước cao nhất 0,5m; có cống lấy/thoát nước chủ động, có đãng chắn cá; đáy ao san phẳng, đất thịt hoặc sét pha, lớp bùn 0,2-0,3m; đất không chua mặn, không độc chất; giữ được mức nước 0,8-1m và gần nguồn nước sạch.
  • Nguồn nước tốt để ương nuôi cá giống: Đảm bảo 3 yếu tố:
    • Hóa học: Không có độc tố (kim loại nặng, phóng xạ, thuốc trừ sâu, pH, Cl, SO₄, Fe tổng cộng, oxy tiêu hao), có đủ N, P, K ở giới hạn thích hợp.
    • Sinh vật học: Phong phú thủy sinh vật (thức ăn của cá), hạn chế địch hại và ký sinh trùng.
    • Vật lý: Tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời, độ trong 20-30cm.
    • Giải pháp: Gần nguồn nước sạch tự nhiên (hồ chứa, sông); dự trữ nước thủy lợi; kết hợp tháp nước, bể lọc; xây ao chứa nước có thả bèo hoặc trai nước ngọt (máy lọc sống); không bón phân hữu cơ vào ao chứa.
  • Ương nuôi cá giống bằng nước mưa: Khả thi ở vùng thiếu nước tự nhiên. Mùa mưa (tháng 6-8 dương lịch) trùng với mùa ương nuôi cá giống. Chuẩn bị ao, tẩy ao, bón lót trước khi mưa để sẵn sàng ương nuôi khi có nước.
  • Màu xanh của nước ao ương nuôi cá giống: Màu xanh (lá chuối non hoặc vỏ đậu) là tốt do sự phát triển của tảo lục – nguồn thức ăn phong phú cho cá. Duy trì màu xanh bằng cách bón đạm (Urê hoặc Sunfat-ammon) 2-3g N/m³ nước (hoặc 0,5-1g N/m³ nếu đã bón phân chuồng, lá dầm).
  • Váng đỏ, váng xanh (“hoa nước”): Hiện tượng nở hoa của tảo do điều kiện môi trường thích hợp. Tùy loại tảo mà nước có màu khác nhau (lục, lam, nâu đỏ, đen). Tảo là thức ăn trực tiếp/gián tiếp của cá. Tuy nhiên, tảo nở hoa dày đặc gây thiếu oxy ban đêm, thừa CO₂ ảnh hưởng đến cá.
    • Khắc phục: Ngừng bón phân, tháo thêm nước mát, vớt váng thủ công, hoặc thả bèo tây (kín 1/3 ao) để dạt váng.
  • Rong bắt mồi trong nước (“Rong chuỗi hạt” hay “Rong Ly”): Loại rong này mọc dày sẽ cạnh tranh dinh dưỡng với tảo và thức ăn khác của cá, làm cá chậm lớn. Đặc biệt, nó có túi bắt mồi, có thể bắt cá bột.
    • Khắc phục: Tích cực vớt rong, hoặc thả ghép cá trắm cỏ để ăn rong.
  • Chất vẩn trong ao ương cá giống: Là mùn bã hữu cơ do phân giải không hoàn toàn các sản phẩm sinh vật. Đây là môi trường sống tốt cho vi khuẩn, động vật nguyên sinh, luân trùng, tảo và là nguồn thức ăn quan trọng của nhiều loài sinh vật phù du, sinh vật đáy, và một số loài cá (như cá trôi).
    • Tận dụng: Bón phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh, nước thải) để tăng nguồn thức ăn này, nhưng phải đảm bảo ao không bị nhiễm bẩn và có đủ oxy.

Chương II: GIAI ĐOẠN ƯƠNG NUÔI CÁC LOÀI CÁ GIỐNG

  • Cá bột, cá hương, cá giống: Phân biệt dựa vào kích cỡ và thời gian ương nuôi:
    • Cá bột: Dài 0,8-1cm, nở sau 3-5 ngày.
    • Cá hương: Dài 2,5-3cm, ương nuôi 21-25 ngày.
    • Cá giống cấp 1: Dài 5-6cm, ương nuôi 55-60 ngày.
    • Cá giống cấp 2: Dài 8-12cm, nuôi tiếp 70-80 ngày từ cá giống cấp 1.
  • Đếm cá bột, cá hương, cá giống:
    • Cá bột: Cân mẫu (2-5g cá vào bát nước, đếm trung bình số con/g), dùng “cái giăng” (thìa đặc biệt có lỗ thoát nước, cỡ tính sẵn), hoặc đo thể tích (đổ cá bột vào cốc chia độ, đếm số con trong 1cc).
    • Cá hương, cá giống: Cân mẫu (đếm số con trong 100g hoặc 1000g).
  • Rô phi đơn tính, rô phi siêu đực vẫn đẻ: Do tỷ lệ rô phi toàn đực chưa đạt 100% (còn 3-10% cá cái).
    • Rô phi đơn tính: Xử lý bằng hormon 17aa-methyltestosterone, sinh tố C, bột cá. Tỷ lệ đực trên 90%.
    • Rô phi siêu đực: Thành tựu di truyền, cho thế hệ con tỷ lệ đực 74-100% (trung bình 96,9%).
  • Chép lai 3 máu và chép lai F1:
    • Chép lai F1 (2 máu): Chép trắng đục Việt Nam x Chép cái Hung-ga-ri. Lớn nhanh, cỡ to, chống chịu tốt.
    • Chép lai 3 máu: Chép lai F1 đực x Chép cái Indonexia. Lớn nhanh hơn F1, cỡ to, màu sắc đẹp, chống chịu ngoại cảnh tốt.
    • Khuyến nghị: Chép lai 3 máu có nhiều ưu điểm hơn, lớn nhanh hơn chép lai F1 và cá chép thuần.
  • Cá Trôi Ấn Độ và Rô hu: Cá Rô hu (tên khoa học Labeo Rohita) chính là loài cá trước đây thường bị gọi là “Cá Trôi Ấn”. Sau này thống nhất gọi là Rô hu để phù hợp với phân loại khoa học. Đây là loài ăn tạp, dễ nuôi, thích nghi rộng.
  • Thế nào gọi là cá giống: Tên gọi và kích cỡ cá giống đã được quy định cụ thể theo tiêu chuẩn ngành 28TCN 59-79, tùy thuộc vào thời gian nuôi và kích thước cá. Ví dụ: Mè trắng (0,5-0,7cm bột, 2,5-3cm hương, 5-6cm giống cấp 1, 10-12cm giống cấp 2).
  • Nhân giống cá rô phi: Rô phi có sức sinh sản nhanh, nhưng cần điều kiện ao nuôi thích hợp: đáy ao pha cát, ít bùn, bằng phẳng; mặt ao thoáng; nước sạch; khuất gió bắc.

….

Gửi phản hồi