Trang chủ Tài liệu nuôi, trồng thủy sản Kỹ thuật thâm canh tôm sú

[Sách] Kỹ thuật thâm canh tôm sú

36
0

Kỹ thuật thâm canh tôm súTên sách: KỸ THUẬT THÂM CANH TÔM SÚ (101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất NÔNG NGHIỆP Tập 10)
Tác giả: ThS. TRẦN VĂN HÒA (chủ biên), KS. TRẦN VĂN ĐƠM, KS. ĐẶNG VĂN KHIÊM
Nhà xuất bản: NHÀ XUẤT BẢN TRẺ
Năm xuất bản: 2002
Số trang: 130
Từ khóa chính: Nuôi tôm sú, kỹ thuật thâm canh, môi trường nuôi tôm, bệnh tôm sú, phòng trị bệnh tôm, cải tạo ao, thức ăn tôm, quản lý ao nuôi, an toàn sinh học.

Tải về

Cuốn sách “KỸ THUẬT THÂM CANH TÔM SÚ” (Tập 10 trong bộ 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp) là tài liệu chuyên sâu, cung cấp kiến thức cơ bản và kinh nghiệm thực tế về kỹ thuật nuôi tôm sú thâm canh. Sách được biên soạn dưới dạng hỏi đáp, giúp người nuôi tôm giải quyết những khó khăn thường gặp trong quá trình nuôi, từ khâu chuẩn bị môi trường, chăm sóc, đến phòng trị các loại bệnh, hướng tới nâng cao năng suất và hạn chế rủi ro.

Nội dung chính:

I. MÔI TRƯỜNG NUÔI TÔM SÚ

  • Độ mặn: Tôm sú có thể sống ở độ mặn 3-45‰, tối ưu 15-25‰. Tôm vẫn sống được ở độ mặn 0‰ trong thời gian ngắn nếu đất bị nhiễm mặn, nhưng phát triển kém và dễ mềm vỏ.
  • Độ kiềm: Tối ưu 80-120mg/l. Độ kiềm thấp làm pH biến động, ảnh hưởng tôm. Có thể dùng Dolomite (10-30kg/1.000m³) để tăng độ kiềm và ổn định pH.
  • Rong đuôi chồn: Không tốt cho tôm vì cản tảo phát triển, gây biến động pH, tăng độc tính NH₃. Có thể thả cá Trắm Cỏ với mật độ thấp (1 con/20-30m²) để ăn rong, nhưng cần cẩn thận tránh cá ăn tôm hoặc thức ăn của tôm. Tốt nhất là gây màu nước sớm và vớt rong thủ công.
  • Sốc nước khi thả tôm: Tôm nhạy cảm với biến động nhiệt độ, độ mặn. Cần thuần hóa kỹ nhiệt độ và độ mặn trước khi thả để tránh hao hụt.
  • Các loại vôi và cách sử dụng:
    • Vôi nông nghiệp (CaCO₃): Tăng pH đáy ao, cung cấp Ca²⁺, diệt khuẩn. Dùng cải tạo ao (200-500kg/1.000m²) hoặc nâng pH trong quá trình nuôi (10-20kg/1.000m³).
    • Dolomite (CaMg(CO₃)₂): Tăng độ kiềm, hệ đệm nước, ít làm biến động pH. Dùng định kỳ (10-30kg/1.000m³) khi có tôm trong ao.
    • Vôi sống (CaO), vôi tôi (Ca(OH)₂): Dùng cải tạo ao nhiễm phèn nặng.
  • Tác dụng của Dolomite: Tăng tính đệm của nước, giúp ổn định pH, đặc biệt khi tảo quang hợp hoặc hô hấp.
  • Điều kiện sống của tôm sú:
    • Độ muối: 10-35‰ (tối ưu 15-25‰).
    • Nhiệt độ: 15-35°C (tối ưu 25-30°C).
    • Độ pH: 7-9 (tối ưu 7.5-8.5).
    • Độ kiềm (Ca²⁺, Mg²⁺): 80-120mg/l.
    • Oxy hòa tan: 3-12mg/l (tối ưu 4-7mg/l).
    • Khí Ammoniac (NH₃): <0.1mg/l (độc tính tăng khi pH cao).
    • Khí SulphuaHydro (H₂S): <0.03mg/l (độc tính cao khi pH thấp).
    • Độ trong: 30-40cm (đo bằng đĩa secchi).
  • Ao lắng và ao xử lý nước thải:
    • Ao lắng: Lắng phù sa, chất cặn bã, xử lý nước ban đầu, dự trữ nước đã xử lý. Diện tích 10-20% tổng diện tích nuôi.
    • Ao xử lý nước thải: Xử lý nước thải và bùn đáy trước khi xả ra môi trường, giảm mầm bệnh, hạn chế kháng thuốc của vi khuẩn. Diện tích 20-25% tổng diện tích nuôi.
  • Độ sâu ao nuôi: Không quá sâu (>1.5m) dễ đụng tầng phèn, đáy ao lạnh, chất thải chậm phân hủy, thiếu oxy đáy. Không quá cạn (mực nước thấp) dễ sốc nhiệt độ, độ mặn, rong/tảo đáy phát triển quá mức.
  • Vai trò của vôi bột trong cải tạo và nuôi tôm: Hạn chế mầm bệnh, tăng pH đáy ao, tăng Ca²⁺ (quan trọng cho tạo vỏ), giúp phân hủy hữu cơ, ổn định hệ sinh thái.
  • Máy quạt nước: Cung cấp oxy, điều hòa nhiệt độ/độ mặn, tạo dòng chảy gom chất thải. Thời gian vận hành tăng dần theo tháng nuôi, tắt khi cho ăn.
  • Làm trong nước bằng vôi sống: Vôi sống (CaO) tăng pH nhanh, có thể diệt phiêu sinh vật và kết tủa vật chất. Nên dùng vôi nông nghiệp CaCO₃ hoặc vôi tôi Ca(OH)₂ để tăng tính đệm và pH ổn định.
  • Nước ao màu vàng cam: Do ao đào trên vùng phèn tiềm tàng, phơi khô lâu hoặc chưa tháo rửa kỹ. Khắc phục bằng cách ngâm ao nhiều lần, bón vôi gấp đôi lượng bình thường, bón cả trên vách/bờ ao.
  • Sử dụng vôi nông nghiệp quá mức: Có thể tăng pH và độ cứng nước kéo dài, tăng độc tính NH₃, cản trở lột vỏ của tôm (đặc biệt trong mô hình ít thay nước).
  • Cua, ghẹ, tôm bạc: Là địch hại, ăn tôm mới lột vỏ, cạnh tranh thức ăn, cần loại bỏ. Có thể dùng lưới, vợt hoặc thuốc Neguvon A để xử lý nước cấp.
  • Giảm sút phiêu sinh vật trên nền cát: Do thiếu dưỡng chất. Cần theo dõi pH, độ trong, bọt khí; thay nước 10%, bón vôi/phân.
  • Bảo quản vôi: Không để ngoài trời vì dễ hút ẩm, tác dụng với nước, đóng cục, giảm tác dụng.
  • Lá cây rụng trong ao: Gây che ánh sáng (giảm tảo), giảm nhiệt độ nước (tôm chậm lớn, chất hữu cơ chậm phân hủy), phân hủy tạo khí độc (CH₄, NH₃, H₂S), ô nhiễm môi trường, thiếu oxy. Nên dọn dẹp cây cối ven bờ.
  • Váng màu xanh/nâu đỏ trên mặt ao: Là xác tảo già chết (nước nở hoa). Gây khí độc, ô nhiễm, giảm oxy, gây bệnh mang (đen, hồng, vàng). Cần thay nước, dùng De-Odorase A.
  • Gây màu nước: Tạo nguồn thức ăn tự nhiên, hạn chế sốc tôm, giảm chất độc. Dùng NPK/Urê (2-3kg/1.000m³) hoặc phân chuồng (20-30kg/1.000m³). Bón lúc trưa nắng.
  • Ao mới đào và ao nuôi nhiều vụ: Ao mới thường thành công hơn do sạch, ít mầm bệnh. Ao cũ tích tụ chất thải, mầm bệnh. Cần sên vét bùn, phơi đáy, bón vôi, xử lý nước kỹ, không nuôi mật độ quá cao.
  • Ao mới đào bị phèn: Do đào sâu quá hoặc cải tạo không kỹ. Khắc phục bằng cách bón vôi gấp đôi, ngâm nước nhiều lần để rửa phèn.

…..

Gửi phản hồi